Mục từ này cần được bình duyệt
Khác biệt giữa các bản “Kỷ Cambri”
Dòng 1: Dòng 1:
 
<indicator name="mới">[[File:UnderCon icon.svg|40px|link={{TALKPAGENAME}}#Bình duyệt|alt=Mục từ này cần được bình duyệt|Mục từ này cần được bình duyệt]]</indicator>
 
<indicator name="mới">[[File:UnderCon icon.svg|40px|link={{TALKPAGENAME}}#Bình duyệt|alt=Mục từ này cần được bình duyệt|Mục từ này cần được bình duyệt]]</indicator>
 
[[File:ক্যাম্ব্রিয়ান৫০.png|thumb|Trái Đất vào giữa kỷ Cambri, khoảng 500 triệu năm trước]]
 
[[File:ক্যাম্ব্রিয়ান৫০.png|thumb|Trái Đất vào giữa kỷ Cambri, khoảng 500 triệu năm trước]]
'''Kỷ Cambri''' (đôi khi ký hiệu là '''Ꞓ''') là [[kỷ địa chất]] đầu tiên của [[đại Cổ sinh]] thuộc [[liên đại Hiển sinh]],{{sfn|Howe|1911|p=86}} kéo dài 55,6 triệu năm từ lúc [[kỷ Ediacara]] kết thúc 541 triệu năm trước đến khi [[kỷ Ordovic]] bắt đầu 485,4 triệu năm trước.<ref name="StratChart 2012">{{cite web |title=Stratigraphic Chart 2012 |url=http://www.stratigraphy.org/ICSchart/ChronostratChart2012.pdf |publisher=International Stratigraphic Commission |access-date=9 November 2012 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20130420125407/http://www.stratigraphy.org/ICSchart/ChronostratChart2012.pdf |archive-date=20 April 2013 }}</ref>
+
'''Kỷ Cambri''' (đôi khi ký hiệu là '''Ꞓ''') là [[kỷ địa chất]] đầu tiên của [[đại Cổ sinh]] thuộc [[liên đại Hiển sinh]],{{sfn|Howe|1911|p=86}} kéo dài 55,6 triệu năm từ lúc [[kỷ Ediacara]] kết thúc 541 triệu năm trước đến khi [[kỷ Ordovic]] bắt đầu 485,4 triệu năm trước.<ref name="StratChart 2012">{{cite web |title=Stratigraphic Chart 2012 |url=http://www.stratigraphy.org/ICSchart/ChronostratChart2012.pdf |publisher=International Stratigraphic Commission |access-date=9 November 2012 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20130420125407/http://www.stratigraphy.org/ICSchart/ChronostratChart2012.pdf |archive-date=20 April 2013 }}</ref> [[Adam Sedgwick]] đã kiến lập và đặt tên kỷ này theo thể Latinh của ''Cymru'', tên [[tiếng Wales]] của [[Wales]], nơi đá kỷ Cambri phô bày nhất.<ref>Sedgwick and R. I. Murchison (1835) [https://archive.org/stream/reportannualmee03meetgoog#page/n398/mode/1up/ "On the Silurian and Cambrian systems, exhibiting the order in which the older sedimentary strata succeed each other in England and Wales,"] Notices and Abstracts of Communications to the British Association for the Advancement of Science at the Dublin meeting, August 1835, pp. 59–61, in: ''Report of the Fifth Meeting of the British Association for the Advancement of Science; held in Dublin in 1835'' (1836).</ref><ref name=Sedgwick1852>{{cite journal |last=Sedgwick |first=A. |doi=10.1144/GSL.JGS.1852.008.01-02.20 |year=1852 |title=On the classification and nomenclature of the Lower Paleozoic rocks of England and Wales |journal=Q. J. Geol. Soc. Lond. |volume=8 |issue=1–2 |pages=136–138 |s2cid=130896939 |url=https://zenodo.org/record/2432137 }}</ref><ref>{{Cite book|title=Chambers 21st Century Dictionary |url=https://books.google.com/books?id=Z7Ymjw1o9a0C&pg=PA203 |website=[[Chambers Dictionary]] |publisher=Allied Publishers |edition=Revised |year=2008 |isbn=978-81-8424-329-1 |location=New Dehli |page=203 }}</ref> Kỷ Cambri độc nhất về tỷ lệ trầm tích [[lagerstätte]] cao bất thường, những điểm bảo tồn hiếm có mà ở đó vỏ và phần mềm của các sinh vật được bảo quản tốt. Vì vậy, chúng ta hiểu về sinh vật kỷ Cambri nhiều hơn một số kỷ sau này.<ref name=Orr2003>{{cite journal |first1=P. J. |last1=Orr |first2=M. J. |last2=Benton |first3=D. E. G. |last3=Briggs |title=Post-Cambrian closure of the deep-water slope-basin taphonomic window |journal=Geology |volume=31 |issue=9 |pages=769–772 |year=2003 |doi=10.1130/G19193.1 |bibcode=2003Geo....31..769O }}</ref>
 +
 
 
{{clear}}
 
{{clear}}
 
== Tham khảo ==
 
== Tham khảo ==
 
{{reflist|30em}}
 
{{reflist|30em}}

Phiên bản lúc 16:39, ngày 27 tháng 9 năm 2021

Trái Đất vào giữa kỷ Cambri, khoảng 500 triệu năm trước

Kỷ Cambri (đôi khi ký hiệu là ) là kỷ địa chất đầu tiên của đại Cổ sinh thuộc liên đại Hiển sinh,[1] kéo dài 55,6 triệu năm từ lúc kỷ Ediacara kết thúc 541 triệu năm trước đến khi kỷ Ordovic bắt đầu 485,4 triệu năm trước.[2] Adam Sedgwick đã kiến lập và đặt tên kỷ này theo thể Latinh của Cymru, tên tiếng Wales của Wales, nơi đá kỷ Cambri phô bày nhất.[3][4][5] Kỷ Cambri độc nhất về tỷ lệ trầm tích lagerstätte cao bất thường, những điểm bảo tồn hiếm có mà ở đó vỏ và phần mềm của các sinh vật được bảo quản tốt. Vì vậy, chúng ta hiểu về sinh vật kỷ Cambri nhiều hơn một số kỷ sau này.[6]

Tham khảo

  1. Howe 1911, tr. 86.
  2. Stratigraphic Chart 2012 (PDF), International Stratigraphic Commission, lưu trữ từ nguyên tác (PDF) ngày 20 tháng 4 năm 2013, truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2012
  3. Sedgwick and R. I. Murchison (1835) "On the Silurian and Cambrian systems, exhibiting the order in which the older sedimentary strata succeed each other in England and Wales," Notices and Abstracts of Communications to the British Association for the Advancement of Science at the Dublin meeting, August 1835, pp. 59–61, in: Report of the Fifth Meeting of the British Association for the Advancement of Science; held in Dublin in 1835 (1836).
  4. Sedgwick, A. (1852), "On the classification and nomenclature of the Lower Paleozoic rocks of England and Wales", Q. J. Geol. Soc. Lond., 8 (1–2): 136–138, doi:10.1144/GSL.JGS.1852.008.01-02.20, S2CID 130896939
  5. "Chambers 21st Century Dictionary", Chambers Dictionary (lxb. Revised), New Dehli: Allied Publishers, tr. 203, 2008, ISBN 978-81-8424-329-1
  6. Orr, P. J.; Benton, M. J.; Briggs, D. E. G. (2003), "Post-Cambrian closure of the deep-water slope-basin taphonomic window", Geology, 31 (9): 769–772, Bibcode:2003Geo....31..769O, doi:10.1130/G19193.1