Mục từ này cần được bình duyệt
Khác biệt giữa các bản “Vốn chủ sở hữu”
 
(Không hiển thị phiên bản của cùng người dùng ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
 
{{mới}}
 
{{mới}}
Trong ngành [[kế toán]], '''vốn chủ sở hữu''' là khái niệm để chỉ số vốn mà chủ sở hữu góp vào đơn vị kế toán là các doanh nghiệp, để phân biệt với các khái niệm liên quan như [[tài sản]], [[nợ]] phải trả của đơn vị và của cá nhân chủ sở hữu, khi khái niệm đơn vị kế toán hình thành. Trong lịch sử ngành kế toán, khái niệm vốn chủ sở hữu hình thành đã hoàn thiện nhận thức về các đối tượng kế toán và mối quan hệ giữa các đối tượng này, làm tiền đề cho việc phát triển các phương pháp kế toán, trong đó có sự ra đời của phương pháp ghi kép trong kế toán. Khái niệm vốn chủ sở hữu đã được hình thành từ khoảng thế kỷ 12 và dần được sử dụng phổ biến trong loại hình kế toán động.  
+
Trong ngành [[kế toán]], '''vốn chủ sở hữu''' là khái niệm để chỉ số vốn mà chủ sở hữu góp vào đơn vị kế toán là các doanh nghiệp, phân biệt với các khái niệm liên quan như [[tài sản]], [[nợ]] phải trả của đơn vị và của cá nhân chủ sở hữu, xuất hiện khi khái niệm đơn vị kế toán hình thành. Trong lịch sử ngành kế toán, khái niệm vốn chủ sở hữu hình thành đã hoàn thiện nhận thức về các đối tượng kế toán và mối quan hệ giữa các đối tượng này, làm tiền đề cho việc phát triển các phương pháp kế toán, trong đó có sự ra đời của phương pháp ghi kép trong kế toán. Khái niệm vốn chủ sở hữu đã được hình thành từ khoảng thế kỷ 12 và dần được sử dụng phổ biến trong loại hình kế toán động.  
  
 
Về cơ bản, các nhà nghiên cứu lý thuyết cũng như các tổ chức lập quy về kế toán đều có cách tiếp cận tương đồng trong việc đưa ra định nghĩa về vốn chủ sở hữu. Theo [[IASB]]:
 
Về cơ bản, các nhà nghiên cứu lý thuyết cũng như các tổ chức lập quy về kế toán đều có cách tiếp cận tương đồng trong việc đưa ra định nghĩa về vốn chủ sở hữu. Theo [[IASB]]:
:''Vốn chủ sở hữu là phần lợi ích còn lại của tài sản của đơn vị sau khi trừ các khoản nợ phải trả.''
+
:''Vốn chủ sở hữu là phần lợi ích còn lại của [[tài sản]] của đơn vị sau khi trừ các khoản [[nợ]] phải trả.''
  
 
Mặc dù các định nghĩa mang tính tổng quát về vốn chủ sở hữu có sự thống nhất cao giữa các nhà nghiên cứu và các tổ chức lập quy kế toán. Tuy nhiên, một trong những vấn đề quan trọng là xác định và phân biệt các yếu tố cấu thành vốn chủ sở hữu để trình bày trên BCTC lại có những cách diễn đạt khác nhau.
 
Mặc dù các định nghĩa mang tính tổng quát về vốn chủ sở hữu có sự thống nhất cao giữa các nhà nghiên cứu và các tổ chức lập quy kế toán. Tuy nhiên, một trong những vấn đề quan trọng là xác định và phân biệt các yếu tố cấu thành vốn chủ sở hữu để trình bày trên BCTC lại có những cách diễn đạt khác nhau.

Bản hiện tại lúc 16:24, ngày 17 tháng 4 năm 2021

Trong ngành kế toán, vốn chủ sở hữu là khái niệm để chỉ số vốn mà chủ sở hữu góp vào đơn vị kế toán là các doanh nghiệp, phân biệt với các khái niệm liên quan như tài sản, nợ phải trả của đơn vị và của cá nhân chủ sở hữu, xuất hiện khi khái niệm đơn vị kế toán hình thành. Trong lịch sử ngành kế toán, khái niệm vốn chủ sở hữu hình thành đã hoàn thiện nhận thức về các đối tượng kế toán và mối quan hệ giữa các đối tượng này, làm tiền đề cho việc phát triển các phương pháp kế toán, trong đó có sự ra đời của phương pháp ghi kép trong kế toán. Khái niệm vốn chủ sở hữu đã được hình thành từ khoảng thế kỷ 12 và dần được sử dụng phổ biến trong loại hình kế toán động.

Về cơ bản, các nhà nghiên cứu lý thuyết cũng như các tổ chức lập quy về kế toán đều có cách tiếp cận tương đồng trong việc đưa ra định nghĩa về vốn chủ sở hữu. Theo IASB:

Vốn chủ sở hữu là phần lợi ích còn lại của tài sản của đơn vị sau khi trừ các khoản nợ phải trả.

Mặc dù các định nghĩa mang tính tổng quát về vốn chủ sở hữu có sự thống nhất cao giữa các nhà nghiên cứu và các tổ chức lập quy kế toán. Tuy nhiên, một trong những vấn đề quan trọng là xác định và phân biệt các yếu tố cấu thành vốn chủ sở hữu để trình bày trên BCTC lại có những cách diễn đạt khác nhau.

Trong tuyên bố về các khái niệm cơ bản năm 1980 và 1985, FASB đưa ra định nghĩa về vốn chủ sở hữu đồng thời làm rõ hai khái niệm quan trọng liên quan đến việc thay đổi vốn chủ sở hữu, bao gồm: (i) Đầu tư của chủ sở hữu là sự gia tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bằng việc chủ sở hữu chuyển giao một lợi ích để tăng quyền sở hữu; (ii) Phân phối cho chủ sở hữu là sự giảm đi của vốn chủ sở hữu thông qua việc chuyển giao tài sản, dịch vụ hoặc phát sinh khoản nợ phải trả đối với chủ sở hữu. (iii) Lợi nhuận toàn diện bao gồm tất cả sự thay đổi của vốn chủ sở hữu trong kỳ, không bao gồm việc đầu tư của chủ sở hữu hoặc phân phối cho chủ sở hữu.

Trong khuôn mẫu lý thuyết ban hành năm 1989, IASB phân chia các yếu tố cấu thành của vốn chủ sở hữu bao gồm:

  1. Vốn góp của chủ sở hữu bao gồm vốn góp lần đầu khi thành lập doanh nghiệp và vốn góp bổ sung trong quá trình hoạt động của các chủ sở hữu dưới các hình thức góp vốn khác nhau (góp vốn trực tiếp hoặc thông quan việc mua cổ phần do công ty phát hành);
  2. Các khoản dự trữ là các khoản gia tăng của vốn chủ sở hữu không kể số vốn góp bổ sung trực tiếp từ các chủ sở hữu.

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 – Trình bày báo cáo tài chính, vốn chủ sở hữu được phản ảnh trong Bảng cân đối kế toán, gồm: vốn của các nhà đầu tư, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại, các quỹ, lợi nhuận chưa phân phối, chênh lệch tỷ giá và chênh lệch đánh giá lại tài sản.

Tài liệu tham khảo[sửa]

  • Ahmed Baikoui, Lý thuyết kế toán, Harcout Brace, Sandiego, 1985.
  • Bộ Tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Nxb. Tài chính, 2005.
  • Đoàn Xuân Tiên, Lê Văn Liên, Nguyễn Thị Hồng Vân, Nguyên lý kế toán, Nxb. Tài chính, 2014.
  • FASB, Statement on financial accounting concepts No.8, 2011.
  • Harry I.Wolk, Iere R. Francis và Michale G. Teamey, Accounting theories: A theoretical approach, Western Publishing, 1992.
  • IASB, IAS 01 – Presentation of financial statements (1997, 2007).
  • Nguyễn Hữu Ba, Giáo trình lý thuyết Hạch toán Kế toán, Nxb. Tài chính, 2005.
  • Nguyễn Thị Đông, Giáo trình lý thuyết kế toán, Nxb. Tài chính, 2003.
  • R.N.Athony và Jame S.Reece, Accounting principles, Rechard Irwin, 1992.
  • Veron Kam, Accounting theories, Witley & Son, 1990.