Tướng biến chất là một tập hợp đá biến chất được thành tạo trong cùng một điều kiện hóa lý và đặc trưng bởi một tổ hợp khoáng vật cộng sinh nhất định. Khái niệm tướng biến chất lần đầu tiên được Penti Eskola đưa ra vào đầu thế kỷ XX. Ông đã đặt tên cho 8 tướng biến chất và xác định rằng sự phát triển của chúng ở bất cư đâu chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ (T) và áp suất (P) của quá trình biến chất. Kể từ đó, các nhà khoa học đã phát triển ý tưởng này và đã xác định thêm nhiều tướng biến chất mới. Các tướng biến chất khác nhau được xác định bởi tổ hợp khoáng vật cộng sinh khác nhau. Có nhiều tướng biến chất được mô tả theo điều kiện nhiệt độ vào áp suất thành tạo như:
Loạt P-T thấp bao gồm:
- tướng zeolit-prehnite-pumpellyite có cấp độ biến chất thấp nhất, tùy theo thành phần hóa học khác nhau nó có thể có các khoáng vật chỉ thị sau: (heulandite, analcite) hay (laumontite, albite, zeolite) hoặc (prehnite, pumpellyite, chlorite, albite) hay (pumpellyite, chlorite, perfote);
- tướng phiến lục (greenschist) hình thành tại áp suất và nhiệt độ thấp, được đặt tên theo màu xanh lục của các khoáng vật như chlorite, epidote và actinolit. Các tập hợp khoáng vật đặc trưng là: (clorit, epidote, actinolite) hay (muscovite, stilpnomelane);
- các tướng sừng albite-epidote là tướng biến chất áp suất thấp và nhiệt độ tương đối thấp, được đặt tên theo hai khoáng vật albite và epidote. Tướng này được đặc trưng bởi các khoáng vật albite, epidot, actinolite, muscovite, biotite, chlorite,...
Loạt P-T trung bình bao gồm:
- tướng amphibolite có áp suất trung bình và nhiệt độ từ trung bình đến cao, có các khoáng vật chỉ thị như hornblende, garnet, cummingtonite, diopside, biotit;
- tướng sừng hornblende có cùng áp suất thấp nhưng nhiệt độ cao hơn một chút so với tướng albite-epidote. Mặc dù được đặt tên cho khoáng vật hornblende, nhưng vẻ ngoài của loại khoáng vật đó không bị giới hạn bởi tướng này. Tướng sừng hornblende có các khoáng vật chỉ thị như hornblende, diopside, anthophyllite và cummingtonite hay muscovite, biotite, andalusite, cordierite. Các đá trầm tích nghèo K2O bị biến chất ở tướng này thường đặc trưng bởi các khoáng vật chỉ thị như cordierite, anthophyllite, biotite hay trong các đá dolomit giàu silic được đặc trưng bởi các khoáng vật chỉ thị sau: dolomite, tremolite, talc.
Loạt P-T cao bao gồm:
- tướng granulite là loại biến chất nhiệt độ cao ở áp suất trung bình. Khoáng vật đặc trưng cho tướng này là sự có mặt của orthopyroxene. Với các thành phần hóa học của đá khác nhau, tướng granulite được đặc trưng bởi các khoáng vật chỉ thị như orthopyroxene, clinopyroxene, garnet, (áp suất cao hơn) hoặc garnet, cordierite, Sillimanite, K- feldspar hoặc sapphirine, orthopyroxene, K- feldspar, osumilite (ở nhiệt độ rất cao).
- Tướng phiến lam (blueschist) ở nhiệt độ tương đối thấp nhưng áp suất cao, thí dụ, đá ở đới hút chìm. Tướng này được đặt tên theo đặc điểm đá có chứa các khoáng vật màu xanh lam như glaucophane và lawsonite. Tùy theo thành phần hóa học khác nhau của đá ban đầu, tướng này có các khoáng vật chỉ thị như glaucophane, lawsonite, phengite, omphacite hay jadeit, lawsonit, phengit, glaucophane hoặc phengite, paragonite, carpholite.
- Tướng sừng pyroxene là tướng biến chất tiếp xúc với nhiệt độ rất cao và giống như tướng granulit, được đặc trưng bởi orthopyroxene. Các khoáng vật chỉ thị ngoài orthopyroxene còn có clinopyroxene, olivine hoặc cordierite, sillimanite, K-feldspar (orthoclase), garnet hoặc cordierite, spinel. Trong đá có thành phần cacbonat tổ hợp khoáng vật chỉ thị là forsterit, diopside, periclase.
Loạt P-T siêu cao bao gồm:
- tướng eclogite là tướng có áp suất siêu cao và nhiệt độ cao. Tướng được đặt tên cho đá thành phần bazơ bị biến chất. Tùy theo thành phần hóa học khác nhau của đá ban đầu, tướng có các khoáng vật chỉ thị là omphacite, garnet, kyanite, zoisite hoặc phengite, jadeite, omphacite hoặc phengite, kyanite, chloritoid (giàu Mg) hoặc phengite, kyanite, talc, jadeite.
- Tướng sanidinite hiếm gặp ở nhiệt độ cực cao và áp suất thấp. Nó chỉ có thể đạt được trong một số trường hợp biến chất tiếp xúc nhất định. Do nhiệt độ cao, đá bị nóng chảy từng phần; tướng này được đặt tên cho khoáng vật sanidine. Đặc trưng tập hợp khoáng vật của tướng này là cordierite + mullite + sanidine + tridymite (thường bị biến đổi thành thạch anh) + thủy tinh. Trong các đá cacbonat là wollastonite + anorthite + diopside; monticellite + melilite ± canxit, diopside.
Tài liệu tham khảo[sửa]
- Duff, P. McL. D., Holmes' Principles of Physical Geology, Chapman & Hall, 1996.
- Eskola P., The Mineral Facies of Rocks, Norsk. Geol. Tidsskr., 6: 143-194, 1920.
- Phillpots, Anthony R., Principles of Igneous and Metamorphic Petrology, Cambridge University Press, 1990.