(Mục từ khởi soạn và phê chuẩn bởi Đề án Biên soạn Bách khoa toàn thư Việt Nam 2022) |
|||
Dòng 15: | Dòng 15: | ||
#David Stephens, What On Earth is a Mainframe?, Publisher: Lulu. com, ©2008. ISBN-10: 1409225356, ISBN-13: 978-1409225355. | #David Stephens, What On Earth is a Mainframe?, Publisher: Lulu. com, ©2008. ISBN-10: 1409225356, ISBN-13: 978-1409225355. | ||
+ | [[Thể loại:Máy tính]] | ||
[[Thể loại:Công nghệ thông tin]] | [[Thể loại:Công nghệ thông tin]] |
Phiên bản lúc 18:32, ngày 9 tháng 7 năm 2022
Máy tính lớn (tiếng Anh mainframe) là hệ thống máy tính cấu hình mạnh, kích thước lớn, đi kèm các trạm làm việc và thiết bị vào/ra dữ liệu, có thể thực hiện nhiều tác vụ và phục vụ nhiều người sử dụng cùng lúc.
Ban đầu, đa số các hãng sản xuất máy tính lớn tự thiết kế, chế tạo, phân phối, đào tạo sử dụng, bảo hành toàn bộ phần cứng, phần mềm trong máy. Về sau, bộ xử lý, bộ nhớ RAM, thiết bị ngoại vi do các công ty khác cung cấp làm cho người sở hữu bớt phải tốn kém và lệ thuộc nhà sản xuất. Các hệ thống đóng dần dần được mở ra để giữ được khách hàng cũ và tăng thêm thị phần. Những ngôn ngữ như C bắt đầu phổ biến, trong khi ngôn ngữ COBOL ra đời từ 1959 vẫn được dùng rộng rãi do phù hợp với xử lý các giao dịch là miền ứng dụng chính của các máy tính lớn. Từ năm 1998, IBM bắt đầu phát triển một hệ điều hành dựa trên lõi Linux có thể chạy trên máy tính lớn thay cho các hệ cũ. Có nhiều tùy chọn để nâng cấp máy tính lớn khi khối lượng công việc và/hoặc số người sử dụng tăng lên. Thông thường có thể tăng số lượng đơn vị xử lí, dung lượng bộ nhớ RAM, băng thông đường truyền dữ liệu và thiết bị vào/ra tốc độ cao.
Xuất hiện nhiều từ thập niên 1960, máy tính lớn chủ yếu do các công ty Burroughs, Control Data, IBM, General Electric, Honeywell, Bull, NCR, RCA, Univac chế tạo. Về sau IBM vẫn làm chủ thị trường máy tính lớn, cho dù có nổi lên các tên tuổi khác. Những năm 1970, 1980, máy tính nhỏ, máy tính cá nhân và trạm làm việc lần lượt ra đời với các phần mềm ứng dụng được thu nhỏ kích thước và có giao diện người sử dụng nói chung thân thiện hơn, làm giảm rõ rệt chi phí sở hữu khi nối vào mạng cùng với máy tính lớn. Ngày nay máy tính lớn có thể đồng thời thực hiện hàng ngàn lệnh hoặc hơn và có tính năng bảo mật rất cao. Vd. năm 2008, máy IBM Z9 có thể ghép tới 20 bộ xử lý, thực hiện 8 tỷ lệnh trong 1 giây và mã hoá dữ liệu ngay trong thời gian thực.
Máy tính lớn được sử dụng chủ yếu bởi các tập đoàn sản xuất, vận tải, bảo hiểm, ngân hàng, giao dịch chứng khoán, thương mại, v.v. và các cơ quan cần xử lý khối lượng lớn dữ liệu như khí tượng thuỷ văn, quản lý bệnh nhân, học sinh, quân đội, điều tra xã hội, theo dõi dân số và môi trường, quản lý đô thị, v.v.
Tài liệu tham khảo
- Benjamin W. Wah, Wiley Encyclopedia of Computer Science and Engineering, Publisher: Wiley-interscience, 2008. ISBN-10: 0471383937, ISBN-13: 978-0471383932.
- Patrick Stakem, Mainframes, Computing on Big Iron (Computer Architecture), Publisher: Independently published, ©2016. ISBN-10: 1520216459, ISBN-13: 978-1520216454.
- Kenneth Barrett, Stephen Norris, Running Mainframe z on Distributed Platforms, Publisher: Apress, ©2014. ISBN-13: 978-1-4302-6431-6.
- David Stephens, What On Earth is a Mainframe?, Publisher: Lulu. com, ©2008. ISBN-10: 1409225356, ISBN-13: 978-1409225355.