(Không hiển thị phiên bản của cùng người dùng ở giữa) | |||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{mới}} | {{mới}} | ||
− | Vùng du lịch là cấp cao nhất trong hệ thống phân vị của phân vùng du lịch Việt Nam. Trong mỗi vùng du lịch có sự kết hợp chặt chẽ về các dạng tài nguyên du lịch, về kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch, về các mối liên hệ nội vùng và ngoại vùng để tạo ra các sản phẩm du lịch có bản sắc riêng, có tính chuyên môn hóa cao. Về phạm vi lãnh thổ, vùng du lịch có diện tích lớn, bao gồm nhiều tỉnh và thành phố được quản lý theo các cấp hành chính thống nhất trong cả nước. Trong vùng du lịch có các tiểu | + | Vùng du lịch là cấp cao nhất trong hệ thống phân vị của phân vùng du lịch Việt Nam. Trong mỗi vùng du lịch có sự kết hợp chặt chẽ về các dạng tài nguyên du lịch, về kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch, về các mối liên hệ nội vùng và ngoại vùng để tạo ra các sản phẩm du lịch có bản sắc riêng, có tính chuyên môn hóa cao. Về phạm vi lãnh thổ, vùng du lịch có diện tích lớn, bao gồm nhiều tỉnh và thành phố được quản lý theo các cấp hành chính thống nhất trong cả nước. Trong vùng du lịch có các tiểu vùng du lịch, các trung tâm du lịch, các đô thị du lịch, các khu du lịch và các điểm du lịch. |
Yếu tố rất quan trọng của vùng du lịch là có các trung tâm du lịch để thu hút khách du lịch, để phục vụ và đáp ứng các nhu cầu của khách du lịch. Vùng du lịch cũng rất cần thiết phải có các đầu mối và hệ thống giao thông thuận tiện với các sân bay, nhà ga, bến xe, bến cảng, đường sá và các phương tiện giao thông hiện đại để phục vụ cho việc vận chuyển khách du lịch đến các điểm đến. | Yếu tố rất quan trọng của vùng du lịch là có các trung tâm du lịch để thu hút khách du lịch, để phục vụ và đáp ứng các nhu cầu của khách du lịch. Vùng du lịch cũng rất cần thiết phải có các đầu mối và hệ thống giao thông thuận tiện với các sân bay, nhà ga, bến xe, bến cảng, đường sá và các phương tiện giao thông hiện đại để phục vụ cho việc vận chuyển khách du lịch đến các điểm đến. | ||
− | Theo "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 1996 – 2010” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 1995, Việt Nam được chia thành ba | + | Theo "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 1996 – 2010” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 1995, Việt Nam được chia thành ba vùng du lịch là vùng du lịch Bắc Bộ với sáu tiểu vùng: tiểu vùng du lịch trung tâm, tiểu vùng du lịch duyên hải Đông Bắc, tiểu vùng du lịch miền núi Đông Bắc, tiểu vùng du lịch miền núi Tây Bắc, tiểu vùng du lịch Nam Bắc Bộ; vùng du lịch Bắc Trung Bộ có hai tiểu vùng: tiểu vùng du lịch phía Bắc, tiểu vùng du lịch phía Nam; vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ với hai á vùng: á vùng du lịch Nam Trung Bộ với hai tiểu vùng: tiểu vùng du lịch Duyên Hải, tiểu vùng du lịch Tây Nguyên; á vùng du lịch Nam Bộ với hai tiểu vùng: tiểu vùng du lịch Đông Nam Bộ, tiểu vùng du lịch Tây Nam Bộ. |
− | Theo "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 22 tháng 1 năm 2013, ở Việt Nam hiện nay có 7 | + | Theo "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 22 tháng 1 năm 2013, ở Việt Nam hiện nay có 7 vùng du lịch: |
== Vùng Trung du, miền núi Bắc Bộ == | == Vùng Trung du, miền núi Bắc Bộ == | ||
+ | |||
Vùng du lịch vùng Trung du, miền núi Bắc Bộ gồm 14 tỉnh, thành phố: Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái, Phú Thọ, Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Cao Bằng, Lạng Sơn và Bắc Giang. | Vùng du lịch vùng Trung du, miền núi Bắc Bộ gồm 14 tỉnh, thành phố: Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái, Phú Thọ, Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Cao Bằng, Lạng Sơn và Bắc Giang. | ||
− | Hướng khai thác sản phẩm đặc trưng: | + | Hướng khai thác sản phẩm đặc trưng: |
+ | |||
+ | * Du lịch về nguồn, tham quan tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc; hệ sinh thái núi cao, hang động, trung du | ||
+ | |||
+ | * Nghỉ dưỡng núi; nghỉ cuối tuần | ||
+ | |||
+ | * Thể thao, khám phá | ||
+ | |||
+ | * Du lịch biên giới gắn với thương mại cửa khẩu. | ||
Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch: | Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch: | ||
− | + | * Sơn La - Điện Biên gắn với Mộc Châu, hồ Sơn La, cửa khẩu quốc tế Tây Trang, di tích lịch sử Điện Biên Phủ và Mường Phăng. | |
− | + | * Lào Cai gắn với cửa khẩu quốc tế Lào Cai, khu nghỉ mát Sa Pa, Pansipan và vườn quốc gia Hoàng Liên. | |
− | + | * Phú Thọ gắn với lễ hội Đền Hùng và hệ thống di tích thời đại Hùng Vương, du lịch hồ Thác Bà. | |
− | + | * Thái Nguyên - Lạng Sơn gắn với hồ Núi Cốc, di tích ATK Định Hóa, Tân Trào, khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng, khu nghỉ mát Mẫu Sơn. | |
− | + | * Hà Giang gắn với công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn, cảnh quan Mèo Vạc. Mã Pí Lèng, Na Hang... | |
Định hướng phát triển hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch gồm 12 khu du lịch quốc gia; 4 điểm du lịch quốc gia và 1 đô thị du lịch. Ngoài ra, định hướng phát triển một số khu, điểm du lịch quan trọng khác: Xín Mần, Sìn Hồ, hồ Nà Hang, hồ Cấm Sơn; hồ Sơn La... | Định hướng phát triển hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch gồm 12 khu du lịch quốc gia; 4 điểm du lịch quốc gia và 1 đô thị du lịch. Ngoài ra, định hướng phát triển một số khu, điểm du lịch quan trọng khác: Xín Mần, Sìn Hồ, hồ Nà Hang, hồ Cấm Sơn; hồ Sơn La... | ||
== Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc == | == Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc == | ||
+ | |||
Vùng du lịch vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc gồm 11 tỉnh/thành phố: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, Hải Phòng và Quảng Ninh. | Vùng du lịch vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc gồm 11 tỉnh/thành phố: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, Hải Phòng và Quảng Ninh. | ||
− | Hướng khai thác sản phẩm đặc trưng: | + | Hướng khai thác sản phẩm đặc trưng: |
+ | |||
+ | * Du lịch văn hóa gắn với văn minh lúa nước sông Hồng | ||
+ | |||
+ | * Du lịch biển đảo | ||
+ | |||
+ | * Du lịch MICE (Hội họp, khuyến thưởng, hội nghị, triển lãm) | ||
+ | |||
+ | * Du lịch sinh thái nông nghiệp nông thôn | ||
+ | |||
+ | * Du lịch lễ hội, tâm linh | ||
+ | |||
+ | * Du lịch cuối tuần, vui chơi giải trí cao cấp. | ||
Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch: | Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch: | ||
− | + | * Thủ đô Hà Nội gắn với hệ thống di tích lịch sử văn hóa nội thành và các cảnh quan tự nhiên vùng phụ cận. | |
− | + | * Quảng Ninh - Hải Phòng gắn với cảnh quan biển đảo Đông Bắc đặc biệt là Hạ Long - Cát Bà, Vân Đồn, Đồ Sơn. | |
− | + | * Ninh Bình gắn với Tam Cốc - Bích Động, Hoa Lư, Tràng An, Vân Long, Cúc Phương, Tam Chức - Ba Sao và quần thể di tích, cảnh quan vùng phụ cận. | |
Định hướng phát triển hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch gồm 9 khu du lịch quốc gia; 8 điểm du lịch quốc gia và 2 đô thị du lịch. Ngoài ra cần chú trọng phát triển các điểm: Vườn quốc gia Xuân Thủy, Đồng Châu, Bạch Long Vĩ... | Định hướng phát triển hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch gồm 9 khu du lịch quốc gia; 8 điểm du lịch quốc gia và 2 đô thị du lịch. Ngoài ra cần chú trọng phát triển các điểm: Vườn quốc gia Xuân Thủy, Đồng Châu, Bạch Long Vĩ... | ||
− | == Vùng Bắc Trung Bộ == | + | == Vùng Bắc Trung Bộ == |
+ | |||
Vùng du lịch vùng Bắc Trung Bộ gồm 6 tỉnh, thành phố: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. | Vùng du lịch vùng Bắc Trung Bộ gồm 6 tỉnh, thành phố: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. | ||
− | Hướng khai thác sản phẩm đặc trưng: | + | Hướng khai thác sản phẩm đặc trưng: |
+ | |||
+ | * Tham quan di sản, di tích lịch sử văn hóa. | ||
+ | |||
+ | * Du lịch biển, đảo. | ||
+ | |||
+ | * Tham quan, nghiên cứu hệ sinh thái. | ||
+ | |||
+ | * Du lịch biên giới gắn với các cửa khẩu. | ||
Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch: | Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch: | ||
− | + | * Thanh Hóa và phụ cận gắn với điểm du lịch quốc gia Thành Nhà Hồ, Lam Kinh, Bến En và đô thị du lịch Sầm Sơn. | |
− | + | * Nam Nghệ An - Bắc Hà Tĩnh gắn với Cửa Lò, Kim Liên, Đồng Lộc, cửa khẩu Cầu Treo, núi Hồng - sông Lam, Xuân Thành... | |
− | + | * Quảng Bình - Quảng Trị gắn với Phong Nha - Kẻ Bàng, biển Cửa Tùng - Cửa Việt, đảo Cồn Cỏ, cửa khẩu Lao Bảo và hệ thống di tích chiến tranh chống Mỹ. | |
− | + | * Thừa Thiên Huế gắn với hệ thống di sản văn hóa cố đô Huế và cảnh quan thiên nhiên Lăng Cô - Cảnh Dương, Bạch Mã, Tam Giang... | |
Định hướng phát triển hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch gồm 4 khu du lịch quốc gia; 6 điểm du lịch quốc gia và 3 đô thị du lịch. Ngoài ra, chú trọng phát triển các điểm hang cá Cẩm Lương, vườn quốc gia Bến En, vườn quốc gia Pù Mát, Chùa Hương, Cồn Cỏ... | Định hướng phát triển hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch gồm 4 khu du lịch quốc gia; 6 điểm du lịch quốc gia và 3 đô thị du lịch. Ngoài ra, chú trọng phát triển các điểm hang cá Cẩm Lương, vườn quốc gia Bến En, vườn quốc gia Pù Mát, Chùa Hương, Cồn Cỏ... | ||
== Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ == | == Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ == | ||
+ | |||
Vùng du lịch vùng Duyên hải Nam Trung Bộ gồm 8 tỉnh, thành phố: Thành phố Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận. | Vùng du lịch vùng Duyên hải Nam Trung Bộ gồm 8 tỉnh, thành phố: Thành phố Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận. | ||
− | Hướng khai thác sản phẩm đặc trưng: | + | Hướng khai thác sản phẩm đặc trưng: |
+ | |||
+ | * Du lịch biển, đảo | ||
+ | |||
+ | * Du lịch tham quan di tích (hệ thống di sản) kết hợp du lịch nghiên cứu bản sắc văn hóa (văn hóa Chăm, các dân tộc thiểu số ở Đông Trường Sơn) | ||
+ | |||
+ | * Du lịch MICE (Hội họp, khuyến thưởng, hội nghị, triển lãm). | ||
Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch: | Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch: | ||
− | + | * Đà Nẵng - Quảng Nam gắn với Sơn Trà, Hải Vân, Hội An, Mỹ Sơn... | |
− | + | * Bình Định - Phú Yên - Khánh Hòa gắn với các bãi biển Phương Mai, Đầm Ô Loan, vịnh Nha Trang, Cam Ranh... | |
− | + | * Bình Thuận gắn với biển Mũi Né, đảo Phú Quý... | |
Định hướng phát triển hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch gồm 9 khu du lịch quốc gia; 7 điểm du lịch quốc gia và 4 đô thị du lịch. | Định hướng phát triển hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch gồm 9 khu du lịch quốc gia; 7 điểm du lịch quốc gia và 4 đô thị du lịch. | ||
== Vùng Tây Nguyên == | == Vùng Tây Nguyên == | ||
+ | |||
Vùng du lịch vùng Tây Nguyên gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng. | Vùng du lịch vùng Tây Nguyên gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng. | ||
− | Hướng khai thác sản phẩm đặc trưng: | + | Hướng khai thác sản phẩm đặc trưng: |
+ | |||
+ | * Du lịch văn hóa Tây Nguyên; tham quan tìm hiểu bản sắc văn hóa các dân tộc Tây Nguyên | ||
+ | |||
+ | * Nghỉ dưỡng núi; tham quan nghiên cứu hệ sinh thái cao nguyên gắn với các sản vật hoa, cà phê, voi | ||
+ | |||
+ | * Du lịch biên giới gắn với cửa khẩu và tam giác phát triển. | ||
Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch: | Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch: | ||
Dòng 90: | Dòng 135: | ||
== Vùng Đông Nam Bộ == | == Vùng Đông Nam Bộ == | ||
+ | |||
Vùng du lịch vùng Đông Nam Bộ gồm 6 tỉnh, thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh. | Vùng du lịch vùng Đông Nam Bộ gồm 6 tỉnh, thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh. | ||
− | Hướng khai thác sản phẩm đặc trưng: | + | Hướng khai thác sản phẩm đặc trưng: |
+ | |||
+ | * Du lịch MICE (Hội họp, khuyến thưởng, hội nghị, triển lãm) | ||
+ | |||
+ | * Du lịch văn hóa, lễ hội, giải trí | ||
+ | |||
+ | * Du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch giải trí cuối tuần, du lịch thể thao, du lịch mua sắm | ||
+ | |||
+ | * Du lịch biên giới gắn với cửa khẩu. | ||
Các địa bàn trọng điểm phát trỉển du lịch: | Các địa bàn trọng điểm phát trỉển du lịch: | ||
− | + | * Thành phố Hồ Chí Minh gắn với khu rừng sác Cần Giờ và hệ thống di tích lịch sử văn hóa nội thành. | |
− | + | * Tây Ninh gắn với cửa khẩu quốc tế Mộc Bài, núi bà Đen, hồ Dầu Tiếng. | |
− | + | * Thành phố Vũng Tàu gắn với Long Hải, Phước Hải, Côn Đảo. | |
Định hướng phát triển hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch gồm 4 khu du lịch quốc gia; 5 điểm du lịch quốc gia và 1 đô thị du lịch. Ngoài ra chú trọng phát triển các điểm như: Thác Mơ - Bà Rá; Bình Châu, Phước Bửu, Núi Dinh. | Định hướng phát triển hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch gồm 4 khu du lịch quốc gia; 5 điểm du lịch quốc gia và 1 đô thị du lịch. Ngoài ra chú trọng phát triển các điểm như: Thác Mơ - Bà Rá; Bình Châu, Phước Bửu, Núi Dinh. | ||
== Vùng Đồng bằng sông Cửu Long == | == Vùng Đồng bằng sông Cửu Long == | ||
+ | |||
Vùng du lịch vùng Đồng bằng sông Cửu Long gồm 13 tỉnh, thành phố: Thành phố Cần Thơ, Long An, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Tiền Giang, Hậu Giang. | Vùng du lịch vùng Đồng bằng sông Cửu Long gồm 13 tỉnh, thành phố: Thành phố Cần Thơ, Long An, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Tiền Giang, Hậu Giang. | ||
− | Hướng khai thác sản phẩm đặc trưng: | + | Hướng khai thác sản phẩm đặc trưng: |
+ | |||
+ | * Du lịch sinh thái (miệt vườn, đất ngập nước) | ||
+ | |||
+ | * Du lịch biển, đảo | ||
+ | |||
+ | * Du lịch văn hóa, lễ hội. | ||
Các địa bàn trọng điểm du lịch: | Các địa bàn trọng điểm du lịch: | ||
− | + | * Tiền Giang - Bến Tre gắn với du lịch miệt vườn Thới Sơn. | |
− | + | * Cần Thơ - Kiên Giang gắn với biển đảo Phú Quốc, Hà Tiên. | |
− | + | * Đồng Tháp - An Giang gắn với Tứ giác Long Xuyên, vườn quốc gia Tràm Chim. | |
− | + | * Cà Mau gắn với U Minh - Năm Căn - mũi Cà Mau. | |
Định hướng phát triển hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch gồm 4 khu du lịch quốc gia; 7 điểm du lịch quốc gia. Ngoài ra, chú trọng phát triển các điểm như: Ba Động, Vĩnh Long. | Định hướng phát triển hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch gồm 4 khu du lịch quốc gia; 7 điểm du lịch quốc gia. Ngoài ra, chú trọng phát triển các điểm như: Ba Động, Vĩnh Long. |
Bản hiện tại lúc 11:42, ngày 23 tháng 11 năm 2020
Vùng du lịch là cấp cao nhất trong hệ thống phân vị của phân vùng du lịch Việt Nam. Trong mỗi vùng du lịch có sự kết hợp chặt chẽ về các dạng tài nguyên du lịch, về kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch, về các mối liên hệ nội vùng và ngoại vùng để tạo ra các sản phẩm du lịch có bản sắc riêng, có tính chuyên môn hóa cao. Về phạm vi lãnh thổ, vùng du lịch có diện tích lớn, bao gồm nhiều tỉnh và thành phố được quản lý theo các cấp hành chính thống nhất trong cả nước. Trong vùng du lịch có các tiểu vùng du lịch, các trung tâm du lịch, các đô thị du lịch, các khu du lịch và các điểm du lịch.
Yếu tố rất quan trọng của vùng du lịch là có các trung tâm du lịch để thu hút khách du lịch, để phục vụ và đáp ứng các nhu cầu của khách du lịch. Vùng du lịch cũng rất cần thiết phải có các đầu mối và hệ thống giao thông thuận tiện với các sân bay, nhà ga, bến xe, bến cảng, đường sá và các phương tiện giao thông hiện đại để phục vụ cho việc vận chuyển khách du lịch đến các điểm đến.
Theo "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 1996 – 2010” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 1995, Việt Nam được chia thành ba vùng du lịch là vùng du lịch Bắc Bộ với sáu tiểu vùng: tiểu vùng du lịch trung tâm, tiểu vùng du lịch duyên hải Đông Bắc, tiểu vùng du lịch miền núi Đông Bắc, tiểu vùng du lịch miền núi Tây Bắc, tiểu vùng du lịch Nam Bắc Bộ; vùng du lịch Bắc Trung Bộ có hai tiểu vùng: tiểu vùng du lịch phía Bắc, tiểu vùng du lịch phía Nam; vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ với hai á vùng: á vùng du lịch Nam Trung Bộ với hai tiểu vùng: tiểu vùng du lịch Duyên Hải, tiểu vùng du lịch Tây Nguyên; á vùng du lịch Nam Bộ với hai tiểu vùng: tiểu vùng du lịch Đông Nam Bộ, tiểu vùng du lịch Tây Nam Bộ.
Theo "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 22 tháng 1 năm 2013, ở Việt Nam hiện nay có 7 vùng du lịch:
Vùng Trung du, miền núi Bắc Bộ[sửa]
Vùng du lịch vùng Trung du, miền núi Bắc Bộ gồm 14 tỉnh, thành phố: Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái, Phú Thọ, Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Cao Bằng, Lạng Sơn và Bắc Giang.
Hướng khai thác sản phẩm đặc trưng:
- Du lịch về nguồn, tham quan tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc; hệ sinh thái núi cao, hang động, trung du
- Nghỉ dưỡng núi; nghỉ cuối tuần
- Thể thao, khám phá
- Du lịch biên giới gắn với thương mại cửa khẩu.
Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch:
- Sơn La - Điện Biên gắn với Mộc Châu, hồ Sơn La, cửa khẩu quốc tế Tây Trang, di tích lịch sử Điện Biên Phủ và Mường Phăng.
- Lào Cai gắn với cửa khẩu quốc tế Lào Cai, khu nghỉ mát Sa Pa, Pansipan và vườn quốc gia Hoàng Liên.
- Phú Thọ gắn với lễ hội Đền Hùng và hệ thống di tích thời đại Hùng Vương, du lịch hồ Thác Bà.
- Thái Nguyên - Lạng Sơn gắn với hồ Núi Cốc, di tích ATK Định Hóa, Tân Trào, khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng, khu nghỉ mát Mẫu Sơn.
- Hà Giang gắn với công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn, cảnh quan Mèo Vạc. Mã Pí Lèng, Na Hang...
Định hướng phát triển hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch gồm 12 khu du lịch quốc gia; 4 điểm du lịch quốc gia và 1 đô thị du lịch. Ngoài ra, định hướng phát triển một số khu, điểm du lịch quan trọng khác: Xín Mần, Sìn Hồ, hồ Nà Hang, hồ Cấm Sơn; hồ Sơn La...
Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc[sửa]
Vùng du lịch vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc gồm 11 tỉnh/thành phố: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, Hải Phòng và Quảng Ninh.
Hướng khai thác sản phẩm đặc trưng:
- Du lịch văn hóa gắn với văn minh lúa nước sông Hồng
- Du lịch biển đảo
- Du lịch MICE (Hội họp, khuyến thưởng, hội nghị, triển lãm)
- Du lịch sinh thái nông nghiệp nông thôn
- Du lịch lễ hội, tâm linh
- Du lịch cuối tuần, vui chơi giải trí cao cấp.
Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch:
- Thủ đô Hà Nội gắn với hệ thống di tích lịch sử văn hóa nội thành và các cảnh quan tự nhiên vùng phụ cận.
- Quảng Ninh - Hải Phòng gắn với cảnh quan biển đảo Đông Bắc đặc biệt là Hạ Long - Cát Bà, Vân Đồn, Đồ Sơn.
- Ninh Bình gắn với Tam Cốc - Bích Động, Hoa Lư, Tràng An, Vân Long, Cúc Phương, Tam Chức - Ba Sao và quần thể di tích, cảnh quan vùng phụ cận.
Định hướng phát triển hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch gồm 9 khu du lịch quốc gia; 8 điểm du lịch quốc gia và 2 đô thị du lịch. Ngoài ra cần chú trọng phát triển các điểm: Vườn quốc gia Xuân Thủy, Đồng Châu, Bạch Long Vĩ...
Vùng Bắc Trung Bộ[sửa]
Vùng du lịch vùng Bắc Trung Bộ gồm 6 tỉnh, thành phố: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
Hướng khai thác sản phẩm đặc trưng:
- Tham quan di sản, di tích lịch sử văn hóa.
- Du lịch biển, đảo.
- Tham quan, nghiên cứu hệ sinh thái.
- Du lịch biên giới gắn với các cửa khẩu.
Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch:
- Thanh Hóa và phụ cận gắn với điểm du lịch quốc gia Thành Nhà Hồ, Lam Kinh, Bến En và đô thị du lịch Sầm Sơn.
- Nam Nghệ An - Bắc Hà Tĩnh gắn với Cửa Lò, Kim Liên, Đồng Lộc, cửa khẩu Cầu Treo, núi Hồng - sông Lam, Xuân Thành...
- Quảng Bình - Quảng Trị gắn với Phong Nha - Kẻ Bàng, biển Cửa Tùng - Cửa Việt, đảo Cồn Cỏ, cửa khẩu Lao Bảo và hệ thống di tích chiến tranh chống Mỹ.
- Thừa Thiên Huế gắn với hệ thống di sản văn hóa cố đô Huế và cảnh quan thiên nhiên Lăng Cô - Cảnh Dương, Bạch Mã, Tam Giang...
Định hướng phát triển hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch gồm 4 khu du lịch quốc gia; 6 điểm du lịch quốc gia và 3 đô thị du lịch. Ngoài ra, chú trọng phát triển các điểm hang cá Cẩm Lương, vườn quốc gia Bến En, vườn quốc gia Pù Mát, Chùa Hương, Cồn Cỏ...
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ[sửa]
Vùng du lịch vùng Duyên hải Nam Trung Bộ gồm 8 tỉnh, thành phố: Thành phố Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận.
Hướng khai thác sản phẩm đặc trưng:
- Du lịch biển, đảo
- Du lịch tham quan di tích (hệ thống di sản) kết hợp du lịch nghiên cứu bản sắc văn hóa (văn hóa Chăm, các dân tộc thiểu số ở Đông Trường Sơn)
- Du lịch MICE (Hội họp, khuyến thưởng, hội nghị, triển lãm).
Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch:
- Đà Nẵng - Quảng Nam gắn với Sơn Trà, Hải Vân, Hội An, Mỹ Sơn...
- Bình Định - Phú Yên - Khánh Hòa gắn với các bãi biển Phương Mai, Đầm Ô Loan, vịnh Nha Trang, Cam Ranh...
- Bình Thuận gắn với biển Mũi Né, đảo Phú Quý...
Định hướng phát triển hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch gồm 9 khu du lịch quốc gia; 7 điểm du lịch quốc gia và 4 đô thị du lịch.
Vùng Tây Nguyên[sửa]
Vùng du lịch vùng Tây Nguyên gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng.
Hướng khai thác sản phẩm đặc trưng:
- Du lịch văn hóa Tây Nguyên; tham quan tìm hiểu bản sắc văn hóa các dân tộc Tây Nguyên
- Nghỉ dưỡng núi; tham quan nghiên cứu hệ sinh thái cao nguyên gắn với các sản vật hoa, cà phê, voi
- Du lịch biên giới gắn với cửa khẩu và tam giác phát triển.
Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch:
- Thành phố Đà Lạt gắn với hồ Tuyền Lâm, Đan Kia - Suối Vàng.
- Đắk Lắk gắn với vườn quốc gia Yokđôn và không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên.
- Gia Lai - Kon Tum gắn với cửa khẩu quốc tế Bờ Y, Măng Đen, Yaly.
Định hướng phát triển hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch gồm 4 khu du lịch quốc gia; 4 điểm du lịch quốc gia và 1 đô thị du lịch. Ngoài ra chú trọng phát triển du lịch tại các điểm như cụm di tích đèo An Khê, thành phố Buôn Mê Thuột và phụ cận...
Vùng Đông Nam Bộ[sửa]
Vùng du lịch vùng Đông Nam Bộ gồm 6 tỉnh, thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh.
Hướng khai thác sản phẩm đặc trưng:
- Du lịch MICE (Hội họp, khuyến thưởng, hội nghị, triển lãm)
- Du lịch văn hóa, lễ hội, giải trí
- Du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch giải trí cuối tuần, du lịch thể thao, du lịch mua sắm
- Du lịch biên giới gắn với cửa khẩu.
Các địa bàn trọng điểm phát trỉển du lịch:
- Thành phố Hồ Chí Minh gắn với khu rừng sác Cần Giờ và hệ thống di tích lịch sử văn hóa nội thành.
- Tây Ninh gắn với cửa khẩu quốc tế Mộc Bài, núi bà Đen, hồ Dầu Tiếng.
- Thành phố Vũng Tàu gắn với Long Hải, Phước Hải, Côn Đảo.
Định hướng phát triển hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch gồm 4 khu du lịch quốc gia; 5 điểm du lịch quốc gia và 1 đô thị du lịch. Ngoài ra chú trọng phát triển các điểm như: Thác Mơ - Bà Rá; Bình Châu, Phước Bửu, Núi Dinh.
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long[sửa]
Vùng du lịch vùng Đồng bằng sông Cửu Long gồm 13 tỉnh, thành phố: Thành phố Cần Thơ, Long An, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Tiền Giang, Hậu Giang.
Hướng khai thác sản phẩm đặc trưng:
- Du lịch sinh thái (miệt vườn, đất ngập nước)
- Du lịch biển, đảo
- Du lịch văn hóa, lễ hội.
Các địa bàn trọng điểm du lịch:
- Tiền Giang - Bến Tre gắn với du lịch miệt vườn Thới Sơn.
- Cần Thơ - Kiên Giang gắn với biển đảo Phú Quốc, Hà Tiên.
- Đồng Tháp - An Giang gắn với Tứ giác Long Xuyên, vườn quốc gia Tràm Chim.
- Cà Mau gắn với U Minh - Năm Căn - mũi Cà Mau.
Định hướng phát triển hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch gồm 4 khu du lịch quốc gia; 7 điểm du lịch quốc gia. Ngoài ra, chú trọng phát triển các điểm như: Ba Động, Vĩnh Long.
Tài liệu tham khảo[sửa]
- Thủ tướng Chính phủ. Quyết định số 201/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 22/1/2013 Phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030". 2013
- Nguyễn Minh Tuệ (Chủ biên) và nnk. Địa lý Du lịch Việt Nam. NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2013.
- Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Luật du lịch. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2017.