Mục từ này đã đạt chất lượng ở mức sản phẩm bước đầu của Đề án Biên soạn Bách khoa toàn thư Việt Nam giai đoạn 1
Ung thư dạ dày

Ung thư dạ dày là một bệnh lý ác tính, xuất hiện khi các tế bào lớp biểu mô thành dạ dày trở nên bất thường, phát triển, phân chia không chịu sự kiểm soát của cơ thể tạo thành khối u.


Một vết loét dạ dày được khẳng định là ung thư theo kết quả sinh thiết và đã được cắt bỏ. Tiêu bản phẫu thuật.


Dịch tễ học[sửa]

Dạ dày là một đoạn của ống tiêu hóa có hình chữ J nằm ở vùng thượng vị, có chức năng sản xuất axit và dịch tiêu hóa để tiêu hóa thức ăn. Dựa vào giải phẫu có thể chia dạ dày thành 5 vùng: tâm vị, đáy vị và thân vị, hang vị, tiền môn vị và vùng môn vị.

Ung thư dạ dày có thể xuất hiện ở bất cứ vị trí nào, triệu chứng và tiên lượng của ung thư dạ dày ở các vị trí khác nhau là khác nhau.

Theo số liệu của Cơ quan nghiên cứu Ung thư Quốc tế, trong năm 2020, ung thư dạ dày đứng thứ 5 về tỷ lệ mắc với 1.089.103 ca và đứng thứ 3 về tỷ lệ tử vong với 768.793 ca trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, ung thư dạ dày đứng thứ 4 về tỷ lệ mắc với 17.906 ca và thứ 3 về tỷ lệ tử vong với 14.615 ca. Ở hầu hết các nơi thì tỉ lệ mắc ung thư dạ dày của nam giới cao gấp khoảng 2 lần so với nữ giới, độ tuổi trung bình mắc ung thư dạ dày là khoảng từ 50 – 70 tuổi, tuy nhiên với các gia đình có tiền sử bị ung thư dạ dày, độ tuổi mắc ung thư dạ dày có thể sớm hơn.

Nguyên nhân và triệu chứng[sửa]

Mặc dù nguyên nhân chính xác chưa được xác định, song một số yếu tố nguy cơ dẫn đến ung thư dạ dày đã được tìm ra bao gồm: Chế độ ăn (hàm lượng muối và nitrat cao; ít vitamin A, C; thức ăn khô, hun khói; rượu bia, thuốc lá…), môi trường sống và làm việc (công nhân khai thác than đá, chế biến gỗ, niken, cao su…), vi khuẩn Helicobacter Pylori và các yếu tố khác (yếu tố gia đình, mắc polyp dạ dày, nhóm máu A, thiếu máu ác tính, nhiễm xạ…).

Ung thư dạ dày tiến triển chậm, âm thầm. Ở giai đoạn sớm, bệnh nhân có thể chỉ thấy khó chịu nhẹ, khó tiêu, ợ nóng, cảm giác đầy hơi sau khi ăn và buồn nôn nhẹ. Khi ở giai đoạn tiến triển, sẽ mất cảm giác ngon miệng kèm theo sút cân, đau bụng, nôn mửa, khó nuốt và có máu trong phân. Ung thư dạ dày thường di căn đến các cơ quan liền kề như thực quản, hạch bạch huyết lân cận, gan hoặc đại tràng.

Chẩn đoán[sửa]

- Chụp Xquang dạ dày có uống thuốc cản quang.

- Nội soi dạ dày giúp bác sĩ có thể quan sát trực tiếp các bất thường. Khi thấy tổn thương nghi ngờ có thể sinh thiết làm mô bệnh học. Nội soi siêu âm giúp đánh giá được độ sâu xâm lấn của khối u.

- Chụp cắt lớp vi tính giúp đánh giá sự xâm lấn của u đối với thành ống tiêu hoá, tình trạng di căn hạch, di căn tạng xung quanh hoặc các tổn thương kết hợp.

- Nội soi ổ bụng giúp đánh giá sự xâm lấn của u đến cơ quan lân cận, di căn gan, phúc mạc.

- Chụp cộng hưởng từ đánh giá tổn thương u, xâm lấn của u và tình trạng di căn.

- Xạ hình xương đánh giá tình trạng di căn xương.

- PET/CT giúp đánh giá giai đoạn ung thư dạ dày, tình trạng tái phát, di căn xa.

- Các chất chỉ điểm khối u: CEA, CA 72-4, CA 19-9 có tác dụng theo dõi sau điều trị và tiên lượng bệnh.

- Mô bệnh học là xét nghiệm giúp chẩn đoán xác định ung thư dạ dày, thể mô bệnh học.

Chẩn đoán mô bệnh học và giai đoạn bệnh[sửa]

Hiện sử dụng rộng rãi hơn cả là phân loại của WHO (2010), bao gồm ung thư biểu mô tuyến của dạ dày và các khối u ít gặp khác của dạ dày như: tân sản biểu mô u – u tuyến, u thần kinh nội tiết… Nhờ các tiến bộ trong sinh học phân tử đã xác định những biến đổi gene cũng như các yếu tố phát triển của tế bào ung thư biểu mô dạ dày. Gồm các yếu tố như: HER-2, EGFR, MSI, PDL-1, DNA thay đổi số lượng bản sao…

Về chẩn đoán giai đoạn, vẫn sử dụng phân loại TNM theo AJCC (2017), đánh giá các yếu tố xâm lấn của u tới các lớp dạ dày, số lượng hạch vùng di căn và tình trạng di căn xa.

Điều trị[sửa]

Chẩn đoán giai đoạn ung thư dạ dày dựa trên các tiêu chí: mức độ xâm lấn của khối u vào thành dạ dày, mức độ di căn vào các hạch bạch huyết xung quanh và sự lan tràn đến các cơ quan ở xa (di căn). Giai đoạn càng sớm, hiệu quả điều trị càng cao.

Các phương pháp điều trị bao gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, điều trị đích, điều trị miễn dịch và chăm sóc giảm nhẹ. Tuỳ vào từng bệnh nhân cụ thể mà bác sĩ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.

Phẫu thuật[sửa]

Phẫu thuật có vai trò điều trị triệt căn trong giai đoạn sớm, là phương pháp chính trong giai đoạn còn phẫu thuật được và điều trị triệu chứng ở giai đoạn muộn.

Các phương pháp phẫu thuật bao gồm cắt u qua nội soi, cắt toàn bộ dạ dày (bao gồm cả tâm vị và môn vị), cắt bán phần dạ dày kết hợp với nạo vét hạch. Khi đã cắt bỏ dạ dày, cần có chế độ ăn phù hợp, chia bữa ăn nhỏ, ăn nhiều bữa trong ngày, tăng protein trong khẩu phần.

Có thể kết hợp hoá xạ trị trước mổ (hoá xạ trị tân bổ trợ) hoặc hoá xạ trị sau phẫu thuật (hoá xạ trị bổ trợ) để nâng cao hiệu quả phẫu thuật cho bệnh nhân.

Hóa trị[sửa]

Hoá chất điều trị ung thư dạ dày có thể được dùng theo đường tĩnh mạch hoặc đường uống (thuốc viên).

Hoá trị có thể dùng để điều trị bổ trợ, tân bộ trợ, có hoặc không kết hợp với xạ trị cho giai đoạn sớm nhằm giảm giai đoạn, tiêu diệt các tổn thương vi di căn, giảm nguy cơ tái phát, di căn xa, cải thiện thời gian sống thêm, đánh giá độ nhạy của hoá chất… Hoá chất cũng được dùng như điều trị khởi đầu đối với nhóm bệnh nhân giai đoạn muộn nhằm điều trị triệu chứng, kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh.

Các hoá chất hay dùng trong điều trị ung thư dạ dày: 5 – Fluorouracil, Capecitabine, TS – 1, Carboplatin, Oxaliplatin, Docetaxel, Paclitaxel… Có thể dùng đơn hoặc đa hoá chất.

Xạ trị[sửa]

Xạ trị thường được dùng phối hợp với hoá chất trong điều trị tân bổ trợ, bổ trợ trước và sau phẫu thuật ung thư dạ dày. Đối với giai đoạn muộn xạ trị có thể được chỉ định để giảm nhẹ các triệu chứng như đau và chảy máu.

Điều trị sinh học[sửa]

Các phương pháp điều trị sinh học cũng được ứng dụng trong điều trị ung thư dạ dày như: Điều trị đích là EGFR (thuốc Trastuzumab), đích VEGF (thuốc Ramucizumab), điều trị miễn dịch (Pembrolizumab)…

Tiên lượng[sửa]

Chỉ có khoảng 32% số bệnh nhân ung thư dạ dày có thời gian sống thêm từ 5 năm trở lên kể từ thời điểm chẩn đoán. Giai đoạn sớm tiên lượng tốt hơn giai đoạn muộn (giai đoạn tại chỗ: 70%, giai đoạn di căn hạch: 32%, giai đoạn di căn xa: 6%).

Các yếu tố tiên lượng bệnh bao gồm độ xâm lấn, di căn hạch và giai đoạn bệnh, thể giải phẫu bệnh và độ mô học của bệnh.

Dự phòng[sửa]

- Cần tránh ăn các thức ăn mặn, các thực phẩm muối như dưa cà muối, không hút thuốc lá và ăn các thức ăn có hàm lượng muối nitrat cao…

- Ăn nhiều rau và hoa quả sạch, đa dạng hóa các thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật như các gạo, đỗ, ngũ cốc, bánh mỳ, mỳ sợi…

- Đảm bảo an toàn lao động khi làm việc trong môi trường có nguy cơ cao, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ để tầm soát bệnh.

Tài liệu tham khảo[sửa]

  1. Fauci, Anthony S., et al., eds. Harison '. Principles of Internal Medicine. 17th ed. New York: McGraw-Hill Professional, 2005.
  2. Helms, Richard A., et al. Textbook of Theurapeutics: Drug and Disease Management 8th ed. Philadelphia: Lippincott Williams & Wilkins, 2006.
  3. Pazdur, Richard, et al. Cancer Management. A Multidisplinary Approach Medical, Surgical, & Radiation Oncology. 12th ed. Norwalk, CT: CMP Medical, 2009.
  4. Stephen B., Frederick L. G., et al (2017), Stomach, AJCC Cancer Staging Manual eighth edition, Springer, pp.203-220.
  5. Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn, Nguyễn Tuyết Mai (2010), “Ung thư dạ dày”, Điều trị nội khoa bệnh ung thư, Nhà xuất bản Y học.
  6. Lương Ngọc Khuê, Mai Trọng Khoa (2020), “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị thư dạ dày”, Bộ Y tế.
  7. Trần Văn Thuấn, Lê Văn Quảng, Nguyễn Tiến Quang (2019), “Ung thư dạ dày”, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh ung thư thường gặp, Nhà xuất bản Y học, Tr.136-149.