Mục từ này cần được bình duyệt
Khác biệt giữa các bản “Thềm lục địa”
 
Dòng 1: Dòng 1:
 
{{mới}}
 
{{mới}}
 +
[[Hình:Zonmar_vi.svg|nhỏ|Các vùng biển theo [[luật quốc tế]]]]
 
'''Thềm lục địa''', về mặt [[địa chất học]], là một phần của [[lục địa]] nằm chìm dưới [[biển]], từ bờ biển đến rìa lục địa. Về mặt pháp lý, theo [[Công ước Luật biển 1982]], thềm lục địa của quốc gia ven biển bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải của quốc gia đó, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền của quốc gia đó cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, hoặc đến cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải 200 hải lý khi bờ ngoài của rìa lục địa của quốc gia đó ở khoảng cách gần hơn.
 
'''Thềm lục địa''', về mặt [[địa chất học]], là một phần của [[lục địa]] nằm chìm dưới [[biển]], từ bờ biển đến rìa lục địa. Về mặt pháp lý, theo [[Công ước Luật biển 1982]], thềm lục địa của quốc gia ven biển bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải của quốc gia đó, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền của quốc gia đó cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, hoặc đến cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải 200 hải lý khi bờ ngoài của rìa lục địa của quốc gia đó ở khoảng cách gần hơn.

Bản hiện tại lúc 11:42, ngày 24 tháng 6 năm 2021

Các vùng biển theo luật quốc tế

Thềm lục địa, về mặt địa chất học, là một phần của lục địa nằm chìm dưới biển, từ bờ biển đến rìa lục địa. Về mặt pháp lý, theo Công ước Luật biển 1982, thềm lục địa của quốc gia ven biển bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải của quốc gia đó, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền của quốc gia đó cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, hoặc đến cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải 200 hải lý khi bờ ngoài của rìa lục địa của quốc gia đó ở khoảng cách gần hơn.