Mục từ này đã đạt chất lượng ở mức sản phẩm bước đầu của Đề án Biên soạn Bách khoa toàn thư Việt Nam giai đoạn 1
Phẫu thuật chuyển giới

Phẫu thuật chuyển giới là một thủ thuật thay đổi cơ quan sinh dục từ giới tính này sang giới tính khác.

Mục đích[sửa]

Có hai lý do chính để thay đổi cơ quan sinh dục từ giới tính này sang giới tính khác:

  • Trẻ sơ sinh bị dị tật giới tính mơ hồ phải được gán cho giới tính này hay giới tính khác. Những dị tật này thể hiện giai đoạn trung gian của bộ phận sinh dục nữ ban đầu thay đổi thành bộ phận sinh dục nam do kích thích hormone nam.
  • Cả nam giới và phụ nữ đôi khi tin rằng họ là một giới tính khác về mặt tinh thần và cảm xúc. Sự mâu thuẫn này sâu sắc đến mức họ sẵn sàng được phẫu thuật thay đổi giới tính.

Trong cả hai trường hợp, cần cân nhắc kỹ thuật ưu tiên chuyển đổi thành nữ hơn là nam. Trẻ sơ sinh có các cơ quan không rõ ràng hầu như luôn được gán cho giới tính nữ trừ khi dương vật dài ít nhất một inch (2,5 cm). Dù là giới tính về mặt nhiễm sắc thể nào, phụ nữ có nhiều khả năng thích nghi tốt về mặt xã hội, ngay cả khi không thể có con..

Mô tả[sửa]

Rất khó để có số liệu thống kê đáng tin cậy về phẫu thuật chuyển giới. Nhiều phẫu thuật chuyển giới tính được tiến hành trong các cơ sở tư nhân không tuân theo các yêu cầu báo cáo. Phẫu thuật chuyển đổi giới tính thường được tiến hành bên ngoài Hoa Kỳ. Số lượng các phẫu thuật chuyển giới được thực hiện ở Hoa Kỳ mỗi năm ước tính vào khoảng từ 100 đến 500. Con số trên toàn thế giới ước tính là lớn hơn từ hai đến năm lần.

Phẫu thuật xác định lại giới tính được thực hiện bởi các bác sĩ phẫu thuật chuyên ngành về tiết niệu, phụ khoa, hoặc phẫu thuật tạo hình và tái tạo. Phẫu thuật được thực hiện trong một bệnh viện, mặc dù nhiều phẫu thuật chuyển giới tại các phòng khám tư nhân.

Việc chuyển đổi giải phẫu từ nam sang nữ đòi hỏi phải cắt bỏ dương vật, định hình lại mô sinh dục để trông giống nữ hơn và tạo hình âm đạo. Âm đạo có thể được tạo hình từ từ bằng ghép da hoặc một đoạn ruột cô lập. Sau phẫu thuật, nội tiết tố nữ (estrogen) sẽ định hình lại đường nét của cơ thể và kích thích sự phát triển của bộ ngực ưng ý.

Phẫu thuật từ nữ sang nam ít thành công hơn do khó tạo ra một dương vật hoạt động từ mô âm vật nhỏ hơn nhiều trong bộ phận sinh dục nữ. Việc tạo hình dương vật thực hiện sau hơn một năm sau khi phẫu thuật sơ bộ để loại bỏ các cơ quan sinh dục phụ nữ. Một nghiên cứu ở Singapore cho thấy rằng một phần ba số người sẽ không trải qua cuộc phẫu thuật thứ hai. Tuy nhiên, tất cả họ đều hài lòng với việc thay đổi giới tính. Bên cạnh các cơ quan sinh dục, cần phẫu thuật ngực để có vẻ ngoài nam tính hơn.

Hầu hết mọi người có thể trải nghiệm cực khoái, hoặc ít nhất là "mức độ nhạy cảm hợp lý" sau phẫu thuật chuyển giới.

Chuẩn bị[sửa]

Nhận dạng giới tính là một đặc điểm đặc biệt quan trọng đối với con người. Việc chỉ định giới tính phải được thực hiện ngay sau khi sinh vì sức khỏe tinh thần của cả trẻ em và cha mẹ. Thay đổi nhận dạng giới tính là một trong những thay đổi quan trọng nhất của con người. Do đó, cần phải hết sức cẩn thận và thận trọng. Đến giai đoạn người trưởng thành cần đến phẫu thuật, họ đã sống nhiều năm với thân phận bất hòa. Tuy nhiên, ngay cả khi đó họ vẫn có thể không nhận thức đầy đủ về những tác động của việc chuyển giới.

Cần có Tư vấn tâm lý chuyên sâu trước và sau bất kỳ quy trình phẫu thuật chuyển đổi giới tính nào.

Phẫu thuật chuyển đổi giới tính rất tốn kém. Chi phí cho việc chuyển giới nam thành nữ là 10.000 đến 20.000 đo la Mỹ. Chi phí cho việc chuyển giới từ nữ thành nam có thể vượt quá 50.000 đô la Mỹ.

Chăm sóc hậu phẫu[sửa]

Sự hỗ trợ của xã hội, đặc biệt là từ gia đình, rất quan trọng để điều chỉnh lại với tư cách là thành viên khác giới. Nếu các bệnh nhân không ổn định về mặt xã hội hoặc cảm xúc trước khi phẫu thuật và có tuổi trên 30 hoặc có cơ thể không phù hợp với giới tính mới, thường có xu hướng không tốt sau phẫu thuật chuyển đổi giới tính. Tuy nhiên, không có trường hợp phẫu thuật chuyển đổi giới tính nào làm giảm khả năng làm việc.

Rủi ro[sửa]

Phẫu thuật chuyển giới cũng có những rủi ro liên quan đến phẫu thuật nói chung, bao gồm nhiễm trùng, chẩy máu, đau sau phẫu thuật và không hài lòng với kết quả. Phẫu thuật chuyển đổi giới tính là không thể đảo ngược, vì vậy bệnh nhân cần chấp nhận kết quả sau mổ. Chưa có báo cáo về ca tử vong trong phẫu thuật. Biến chứng phổ biến nhất của phẫu thuật chuyển nam thành nữ là thu hẹp âm đạo, điều này có thể được khắc phục bằng cách giãn nở hoặc sử dụng một phần ruột kết để tạo thành âm đạo.

Một biến chứng tương đối phổ biến của phẫu thuật từ nữ sang nam là rối loạn chức năng dương vật. Cấy ghép dương vật giả rất khó về mặt kỹ thuật và không có kết quả đồng nhất chấp nhận được.

Chăm sóc tâm thần có thể được yêu cầu trong nhiều năm sau khi phẫu thuật xác định lại giới tính.

Số ca tử vong ở những người chuyển đổi giới tính từ nam sang nữ gấp 5 lần, do số người tự tử và tử vong không rõ nguyên nhân ngày càng tăng.

Kết quả[sửa]

Những bệnh nhân phẫu thuật chuyển đổi giới tính mong đợi có được cơ quan sinh dục ngoài khác giới. Chuyển đổi giới tính nam thành nữ được giữ lại tuyến tiền liệt. Chuyển đổi giới tính nữ thành nam sẽ phải cắt loại bỏ tử cung và cắt loại bỏ buồng trứng. Việc phát triển các thói quen và cách cư xử đặc trưng cho giới tính mới của bệnh nhân đòi hỏi nhiều tháng hoặc nhiều năm.

Giải pháp thay thế[sửa]

Không có biện pháp thay thế chỉ định phẫu thuật để thay đổi cơ quan sinh dục ngoài. Đa số bệnh nhân gặp phải các vấn đề về rối loạn giới tính không phẫu thuật thay đổi ngoại hình của họ. Họ ăn mặc như những giới tính mong muốn, thay vì giới tính của chính họ. Nhiều người sử dụng các loại kem hoặc viên uống phù hợp để thay đổi diện mạo cơ thể của họ. Estrogen sẽ kích thích sự phát triển của ngực, làm nở hông, rụng lông mặt và tăng nhẹ cao độ giọng nói. Nội tiết tố androgen (nội tiết tố nam) sẽ kích thích sự phát triển của lông mặt và ngực và khiến giọng nói trầm hơn. Nhiều người trải qua phẫu thuật chuyển đổi giới tính có cuộc sống hạnh phúc và hiệu quả.

Tài liệu tham khảo[sửa]

  1. Wein, Alan J., et al. Campbell-Walsh Urology. 10th ed. Philadelphia: Saunders/Elsevier, 2012.
  2. Monstrey, Stan J., Peter Ceulemans, Piet Hoebeke. "Sex Reassignment Surgery in the Female-to-Male Trans-sexual." Seminars in Plastic Surgery 25, no. 3 (2011):229-44. http://dx.doi.org/10.1055/s-0031-1281493 (accessed October 14, 2013).
  3. Gender Matters. "Female to Male (FtM)." http://gender-matters.org.uk/links/female-to-male-%28ftm%29 (accessed October 14, 2013).
  4. Gender Matters. "Male to Female (MtF)." http://gender-matters.org.uk/links/male-to-female-%28mtf%29 (accessed October 14, 2013).
  5. University of California Santa Cruz. "Sexual Reassignment Surgery." http://queer.ucsc.edu/resources/trans/ srs.html (accessed October 14, 2013).
  6. Nguyễn Văn Hợi. Hoàn thiện pháp luật về chuyển đổi giới tính ở Việt Nam, Nhà xuất bản công an nhân dân.