Mục từ này đã đạt chất lượng ở mức sản phẩm bước đầu của Đề án Biên soạn Bách khoa toàn thư Việt Nam giai đoạn 1
Nhắn tin tức thời

Nhắn tin tức thời (tiếng Anh Instant messaging, IM) là hình thức trao đổi trực tuyến tin nhắn thông qua phần mềm ứng dụng hay phần mềm nhúng trên mạng Internet. Với sự phát triển của công nghệ, hệ thống nhắn tin tức thời (IM - Instant Messaging) được sử dụng để chia sẻ không chỉ văn bản mà còn có thể chia sẻ hình ảnh, âm thanh, video. Hơn nữa nó còn có khả năng liên kết web, chuyển tập tin và được mở rộng thêm các dịch vụ như VoIP, Video Chat. Nguyên tắc hoạt động cơ bản của nhắn tin tức thời là “nhận thức hiện diện”, có nghĩa là khi đăng nhập vào tài khoản nhắn tin tức thời, người dùng nhìn thấy ai trong danh bạ đang trực tuyến thì có thể nhắn tin.

Khác với phòng trò chuyện (chatroom), nhắn tin tức thời có xu hướng kết nối với người dùng đã biết trước. Trong chatroom cuộc trò truyện trực tuyến công khai hơn, khi người tham gia gửi thông điệp thì mọi người trong phòng chat có thể nhìn thấy (xt. Phòng trò truyện). Khác với email, nhắn tin tức thời trao đổi tin nhắn ngay lập tức, tin nhắn của nó ngắn gọn hơn và làm việc theo phiên, có khởi đầu và kết thúc (xt. Thư điện tử). Khái niệm nhắn tin tức thời và nhắn tin (TM-Text Messaging, Texting) là tương tự nhau. Tuy nhiên, TM là dịch vụ trên điện thoại di động, tin nhắn ngắn hơn, mỗi tin nhắn thường có giới hạn 160 ký tự. nhắn tin tức thời hiện đang được sử dụng trong tất cả các nhóm tuổi ở các mức độ khác nhau và việc sử dụng nhắn tin tức thời tiếp tục gia tăng trên thế giới. Theo báo cáo của comScore vào năm 2006, một nửa số người có mặt trên mạng Internet là để sử dụng nhắn tin tức thời.

Nhắn tin tức thời hoạt động như thế nào?[sửa]

Mô hình cơ bản của nhắn tin tức thời là dựa trên kiến trúc khách-chủ (client-server) do Mirablis phát triển cho sản phẩm ICQ (Israel) vào năm 1996, được sử dụng trong hầu hết các dịch vụ nhắn tin tức thời.

Giả sử rằng người dùng User1 trên máy tính Computer1 và người dùng User2 trên máy tính Computer2 cùng sử dụng một dịch vụ nhắn tin tức thời (IM server). Có thể sử dụng một ứng dụng độc lập (stand-alone) hay phần mềm nhúng trong dịch vụ web để thực hiện nhắn tin tức thời. Các bước chính trong mô hình nhắn tin tức thời bao gồm khởi đầu, khởi động ứng dụng khách, kết nối và trò chuyện, được mô tả như sau:

1. Khởi đầu: User1 truy cập trang web có dịch vụ nhắn tin tức thời (vd. AOL, Yahoo!, MSN hay ICQ) để tạo tài khoản cho riêng của mình. User1 có thể tải và cài đặt chương trình client (IM Client) trên máy Computer1.

2. Kết nối: User1 khởi động chương trình client trên Computer1, đăng nhập vào IM server bằng tên người dùng và mật khẩu. Client sẽ kết nối với IM server bằng giao thức truyền thông phù hợp. Client của User1 gửi địa chỉ IP của Computer1 và số cổng gán cho IM client cho IM server. Đồng thời, nó cũng gửi danh bạ bạn bè (contacts, buddies) của User1 đến IM server. Dịch vụ nhắn tin tức thời kiểm tra xem có ai trong danh sách bạn bè của người dùng hiện đang đăng nhập không. Giả sử tìm thấy User2 trong danh bạ đang đăng nhập thì nó gửi thông tin kết nối (IP và cổng) đến client trên Computer2. Trạng thái người dùng trong danh bạ bạn bè sẽ chuyển từ ngoại tuyến (offline) sang trực tuyến (online). Thông tin kết nối (IP và cổng) của User2 cũng được IM server gửi đến User1. Mô hình hoạt động theo kiến trúc khách-chủ này được thể hiện trên Hình 1.

Tập tin:Hình 1. Mô hình cơ bản của dịch vụ nhắn tin tức thời.png
Hình 1. Mô hình cơ bản của dịch vụ nhắn tin tức thời

Trong đó, các bước thực hiện như sau: (1) Computer1 đăng nhập vào mạng, (2) Computer2 đăng nhập vào IM server, (3) IM server thông báo cho Computer2 biết Computer1 đang trực tuyến và gửi thông tin địa chỉ IP và cổng giao tiếp của Computer1, (4) IM server thông báo cho Computer1 biết Compute2 đang trực tuyến và gửi thông tin về địa chỉ IP và cổng giao tiếp của Computer2, (5) Computer1 và Computer2 trao đổi trực tiếp tin nhắn, không đi qua IM server.

3. Nhắn tin: User1 lựa chọn tên User2 trong danh bạ để nhắn tin. User1 nhập tin nhắn vào cửa sổ màn hình, sau đó chọn lệnh gửi (send). Bởi vì client trên Computer1 biết địa chỉ IP và số hiệu cổng của Computer2, cho nên tin nhắn sẽ được gửi trực tiếp đến client trên Computer2, không qua IM server (Hình 1). Một cửa sổ màn hình cùng với tin nhắn từ User1 sẽ hiển thị trên Computer2.

Nhà cung cấp dịch vụ nhắn tin tức thời (IM service provider) sẽ phát triển ứng dụng trên cơ sở mô hình cơ bản của dịch vụ nhắn tin tức thời nói trên. Trong đó, mỗi Provider sử dụng giao thức truyền tin riêng, ví dụ như AOL và ICQ sử dụng giao thức Oscar, Yahoo! sử dụng giao thức YMSG và Microsoft sử dụng giao thức MSNP, v.v. Do vậy, người dùng ở Provider này (vd. AOL) không thể nhắn tin cho bạn bè đang ở Provider khác (vd. Yahoo!) và ngược lại. Để vượt qua hạn chế này, một giao thức chuẩn mở trên cơ sở ngôn ngữ XML với tên Jabber (nay có tên là XMPP) được đề xuất vào năm 1999. Mục đích của nó là để dịch vụ nhắn tin tức thời làm việc tương tự như email, mọi người có thể thiết lập dịch vụ nhắn tin tức thời, nhưng mỗi người có địa chỉ riêng (xt. Thư điện tử).

Ngày nay, có một sự thay đổi quan trọng trong nhắn tin tức thời là cách truy cập và phân phối tin nhắn. Trong một thời gian dài người dùng phải tải và cài đặt ứng dụng client, ngày nay nhắn tin tức thời thường được tìm thấy như một tính năng trong dịch vụ khác dựa trên web hoặc đám mây (vd. Facebook, Gmail và Skype) hoặc như ứng dụng di động (vd. WhatsApp Messenger).

Nhắn tin tức thời không phải là cách liên lạc an toàn. Tin nhắn và thông tin kết nối được duy trì trên máy chủ của nhà cung cấp tiện ích nhắn tin tức thời. Các tiện ích chỉ được mã hóa ở mức độ nhất định, do vậy không nên gửi các thông tin bí mật, có tính riêng tư nào qua hệ thống nhắn tin tức thời. Tin nhắn tức thời có thể nhiễm vi rút, nhật ký người dùng nhắn tin tức thời có thể bị lộ và bị sử dụng vào mục đích bất chính.

Lịch sử phát triển[sửa]

Nhắn tin tức thời có một lịch sử lâu dài, nhưng chỉ đến cuối những năm 1990, các ứng dụng nhắn tin tức thời mới phát triển mạnh mẽ.

Một trong những tiền thân của nhắn tin tức thời là hệ thống CTSS (Compatible Time-Sharing System), có nguồn gốc từ năm 1961 tại Trung tâm tính toán MIT (Hoa Kì). CTSS được đặt trên máy tính lớn để người dùng kết nối thông qua các thiết bị đầu cuối quay số từ xa để nhắn tin và chia sẻ tệp. Năm 1965, CTSS được phát tiển với các tính năng tương tự hệ thống nhắn tin tức thời và được nhiều trường đại học Hoa Kì sử dụng.

nhắn tin tức thời được Murray Turoff (Hoa Kì) phát minh vào năm 1971. Nó là một phần của Hệ thống thông tin quản lý khẩn cấp và chỉ số tham chiếu (EMISARI) với nhiệm vụ hỗ trợ chính phủ Hoa Kỳ trao đổi thông tin trong trường hợp khẩn cấp. Người sử dụng thâm nhập vào hệ thống này thông qua đầu cuối máy chữ điện (teletypewriter) nối với máy tính trung tâm.

Vào những năm 1970, phần mềm trò chuyện công cộng đầu tiên với tên “Talk” trên hệ điều hànhUNIX xuất hiện. Với Talk, người dùng có thể gửi tin nhắn cho bất kỳ ai trên hệ thống kèm theo ghi chú hiển thị trên thiết bị đầu cuối của người dùng. Talk kết hợp với phần mềm Finger để xác định người dùng có trực tuyến hay không.

Năm 1988 America Online (AOL) giới thiệu phần mềm nhắn tin tức thời có qui mô lớn, nó là một phần của trình duyệt AOL. Năm 1997 AOL triển khai AOL Instant Messenger (AIM). AIM phát triển nhanh nhất trong gian đoạn đó, tăng theo sự phổ biến của Internet.

Cuối những năm 1980 phần mềm Internet Relay Chat (IRC) ra mắt, cho phép các cuộc trò chuyện theo nhóm.

Giữa những năm 1990 nhiều phần mềm nhắn tin tức thời khác ra đời, trong đó có ICQ của công ty Mirabilis (Israel) xuất hiện vào năm 1996 như một chương trình nhắn tin miễn phí. AOL đã mua ICQ sau đó.

Đến đầu những năm 2000, một số hệ thống IM đã được sử dụng trên Internet, đa phiên bản, chạy trên các nền tảng máy tính khác nhau (vd. Windows, Mac OS, Linux). Chúng bao gồm: iChat của Apple (ra mắt năm 2002), Dịch vụ hội nghị truyền hình và nhắn tin tức thời Skype (xuất hiện 2003), Google Talk (cg. Gchat hay Google Chat) liên kết với các dịch vụ Gmail vào năm 2005.

Nhắn tin tức thời còn được kết nối với các nền tảng truyền thông xã hội như MySpaceIM vào năm 2006, Facebook Chat vào năm 2008 và Facebook Messenger vào năm 2011.

Tài liệu tham khảo[sửa]

  1. Barney Warf, Encyclopedia of the Internet, SAGE Publications, 2018
  2. Nancy Flynn, Instant Messaging Rules: A Business Guide to Managing Policies, Security, and Legal Issues for Safe IM Communication, AMACOM, 2014
  3. Rachel Bridgewater, Meryl Cole, Instant Messaging Reference: A Practical Guide, Chandos Publishing, 2008.