Khác biệt giữa các bản “Bệnh lao”
Dòng 56: Dòng 56:
  
 
=== Yếu tố nguy cơ ===
 
=== Yếu tố nguy cơ ===
Yếu tố nguy cơ đáng kể nhất trên toàn cầu là HIV, 13% bệnh nhân lao nhiễm HIV.<ref name="WHO2011">{{cite web|year=2011|title=The sixteenth global report on tuberculosis|url=https://www.who.int/tb/publications/global_report/2011/gtbr11_executive_summary.pdf|url-status=dead|archive-url=https://web.archive.org/web/20120906223650/http://www.who.int/tb/publications/global_report/2011/gtbr11_executive_summary.pdf|archive-date=6 September 2012|publisher=World Health Organization (WHO)}}</ref> Vấn đề này nghiêm trọng ở châu Phi hạ Sahara nơi có tỷ lệ nhiễm HIV cao.<ref>{{cite web|title=Global tuberculosis control–surveillance, planning, financing WHO Report 2006|url=https://www.who.int/tb/publications/global_report/en/index.html|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20061212123736/http://www.who.int/tb/publications/global_report/en/index.html|archive-date=12 December 2006|access-date=13 October 2006|publisher=World Health Organization (WHO)|df=dmy-all}}</ref><ref>{{cite journal|vauthors=Chaisson RE, Martinson NA|date=March 2008|title=Tuberculosis in Africa – combating an HIV-driven crisis|journal=The New England Journal of Medicine|volume=358|issue=11|pages=1089–92|doi=10.1056/NEJMp0800809|pmid=18337598}}</ref> 30% người đồng nhiễm lao và HIV bệnh phát triển thành thể hoạt tính,<ref name="Pet2005" /> trong khi tỷ lệ này ở người không nhiễm HIV là 5–10%.<ref name="Pet2005" />
+
Yếu tố nguy cơ hàng đầu trên toàn cầu là HIV, 13% bệnh nhân lao nhiễm HIV.<ref name="WHO2011">{{cite web|year=2011|title=The sixteenth global report on tuberculosis|url=https://www.who.int/tb/publications/global_report/2011/gtbr11_executive_summary.pdf|url-status=dead|archive-url=https://web.archive.org/web/20120906223650/http://www.who.int/tb/publications/global_report/2011/gtbr11_executive_summary.pdf|archive-date=6 September 2012|publisher=World Health Organization (WHO)}}</ref> Vấn đề này nghiêm trọng ở châu Phi hạ Sahara nơi có tỷ lệ nhiễm HIV cao.<ref>{{cite web|title=Global tuberculosis control–surveillance, planning, financing WHO Report 2006|url=https://www.who.int/tb/publications/global_report/en/index.html|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20061212123736/http://www.who.int/tb/publications/global_report/en/index.html|archive-date=12 December 2006|access-date=13 October 2006|publisher=World Health Organization (WHO)|df=dmy-all}}</ref><ref>{{cite journal|vauthors=Chaisson RE, Martinson NA|date=March 2008|title=Tuberculosis in Africa – combating an HIV-driven crisis|journal=The New England Journal of Medicine|volume=358|issue=11|pages=1089–92|doi=10.1056/NEJMp0800809|pmid=18337598}}</ref> 30% người đồng nhiễm lao và HIV bệnh phát triển thành thể hoạt tính,<ref name="Pet2005" /> trong khi tỷ lệ này ở người không nhiễm HIV là 5–10%.<ref name="Pet2005" />
 +
 
 +
Sử dụng những thuốc nhất định như [[corticosteroid]] và [[infliximab]] là một yếu tố nguy cơ quan trọng khác, đặc biệt ở các nước phát triển.<ref name="Lancet11" />
  
 
== Tham khảo ==
 
== Tham khảo ==
 
{{Reflist}}
 
{{Reflist}}

Phiên bản lúc 21:07, ngày 6 tháng 3 năm 2021

UnderCon icon.svg Mục từ này chưa được bình duyệt và có thể cần sự giúp đỡ của bạn để hoàn thiện.
Lao
Tuberculosis-x-ray-1.jpg
Ảnh X quang ngực của một bệnh nhân lao thể nặng: các mũi tên màu trắng chỉ nhiễm khuẩn ở cả hai phổi, các mũi tên màu đen chỉ sự hình thành của một khoang
Chuyên khoaBệnh truyền nhiễm, phổi học
Triệu chứngHo dai dẳng, sốt, ho kèm dịch nhầy chứa máu, sụt cân[1]
Nguyên nhânMycobacterium tuberculosis[1]
Yếu tố nguy cơHút thuốc, HIV/AIDS[1]
Chẩn đoánX quang ngực, nuôi cấy, xét nghiệm da tuberculin[1]
Chẩn đoán phân biệtViêm phổi, histoplasmosis, sarcoidosis, coccidioidomycosis[2]
Phòng ngừaTầm soát người nguy cơ cao, điều trị người mắc, chủng ngừa bằng BCG [3][4][5]
Điều trịKháng sinh[1]
Số người mắc25% dân số (lao tiềm ẩn)[6]
Số người chết1,5 triệu (2018)[7]

Laobệnh truyền nhiễm thường do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây ra.[1] Bệnh chủ yếu tác động đến phổi nhưng cũng có thể đến những bộ phận khác của cơ thể.[1] Đa số trường hợp mắc lao không biểu hiện triệu chứng, gọi là lao tiềm ẩn.[1] Khoảng 10% ca lao tiềm ẩn tiến triển thành lao hoạt tính mà nếu không chữa trị sẽ khiến khoảng một nửa số bệnh nhân tử vong.[1] Triệu chứng điển hình của lao hoạt tính là ho dai dẳng kèm dịch nhầy chứa máu, sốt, đổ mồ hôi đêm, sụt cân.[1] Nếu các cơ quan khác bị nhiễm khuẩn thì triệu chứng sẽ đa dạng hơn.[8]

Lao lây truyền từ người sang người qua không khí khi người bệnh lao hoạt tính ho, khạc nhổ, nói, hay hắt hơi.[1][9] Người mang lao tiềm ẩn không làm bệnh lây lan.[1] Lao hoạt tính thường xảy ra hơn ở người hút thuốc và mắc HIV/AIDS.[1] Cách thức chẩn đoán lao hoạt tính là X quang ngực, cấy dịch cơ thể và khám nghiệm vi mô.[10] Xét nghiệm Mantoux hay xét nghiệm máu giúp chẩn đoán lao tiềm ẩn.[10]

Cách thức phòng bệnh bao gồm tầm soát đối với người nguy cơ cao, phát hiện và điều trị sớm, chủng ngừa bằng vắc-xin BCG (Bacillus Calmette-Guérin).[3][4][5] Người nguy cơ cao là người ở chung nhà, nơi làm việc, và tiếp xúc xã hội với bệnh nhân lao hoạt tính.[4] Chữa trị đòi hỏi sử dụng nhiều loại kháng sinh trong thời gian dài.[1] Tình trạng kháng kháng sinh đang ngày một trở nên đáng lo ngại với tỷ lệ lao đa khánglao siêu kháng tăng.[1]

Vào năm 2018 khoảng một phần tư dân số thế giới được cho là mắc lao tiềm ẩn.[6] Mỗi năm có thêm khoảng 1% dân số mắc bệnh.[11] Trong năm 2018 có hơn 10 triệu người bị lao hoạt tính trong đó 1,5 triệu người tử vong,[7] con số khiến lao là bệnh truyền nhiễm gây tử vong hàng đầu.[12] Căn bệnh xuất hiện chủ yếu ở Đông Nam Á (44%), châu Phi (24%), Tây Thái Bình Dương (18%) với hơn 50% ca được chẩn đoán ở tám quốc gia là Ấn Độ (27%), Trung Quốc (9%), Indonesia (8%), Philippines (6%), Pakistan (6%), Nigeria (4%), và Bangladesh (4%).[12] Số ca mắc mới mỗi năm đã giảm kể từ năm 2000.[1] Khoảng 80% dân số ở nhiều nước châu Á, châu Phi xét nghiệm tuberculin dương tính còn với người dân Hoa Kỳ chỉ là 5–10%.[13] Bệnh lao đã có ở người từ thời cổ đại.[14]

Dấu hiệu và triệu chứng

Bệnh lao có thể tác động đến bất kỳ bộ phận nào của cơ thể nhưng phổ biến nhất là phổi (gọi là lao phổi).[8] Lao ngoài phổi xảy ra khi bệnh phát triển ở bên ngoài phổi, dù vậy hai dạng có thể tồn tại đồng thời.[8]

Dấu hiệu và triệu chứng tổng quan gồm có sốt, ớn lạnh, đổ mồ hôi đêm, chán ăn, sụt cân, và mệt mỏi.[8] Ngoài ra còn có thể xuất hiện ngón tay dùi trống rõ rệt.[15]

Phổi

Nếu nhiễm khuẩn lao ở trạng thái hoạt động thì phổi là cơ quan hay bị tác động nhất (khoảng 90% ca).[14][16] Triệu chứng gồm có đau ngực và ho ra đờm kéo dài.[14] Khoảng 25% bệnh nhân không biểu hiện triệu chứng.[14] Đôi khi người bệnh có thể ho ra máu với lượng nhỏ và trong rất ít trường hợp xảy ra vỡ động mạch phổi hay phình mạch Rasmussen dẫn đến chảy máu ồ ạt.[8][17] Lao có thể trở thành bệnh mạn tính và gây sẹo khắp những thùy phổi trên.[8] Những thùy dưới ít bị tác động thường xuyên hơn.[8] Không rõ tại sao có sự khác biệt này,[13] có thể do ở phần phổi trên dẫn khí tốt hơn[13] hoặc dẫn lưu bạch huyết kém hơn.[8]

Ngoài phổi

Ở 15–20% ca hoạt tính, nhiễm khuẩn lan ra ngoài phổi gây nên những dạng lao khác.[18] Chúng được gọi chung là "lao ngoài phổi".[19] Lao ngoài phổi xảy ra phổ biến hơn ở người có hệ miễn dịch suy yếu và trẻ em. Hơn một nửa số ca nhiễm HIV xuất hiện tình trạng này.[19] Các địa điểm nhiểm khuẩn ngoài phổi đáng chú ý là màng phổi (viêm màng phổi do lao), hệ thần kinh trung ương (viêm màng não do lao), hệ bạch huyết (lao hạch cổ), hệ niệu sinh dục (lao niệu sinh dục), xương và khớp (lao cột sống). Lao kê là một dạng lao có tiềm năng lan rộng và nghiêm trọng hơn,[8] hiện chiếm khoảng 10% trường hợp lao ngoài phổi.[20]

Tác nhân

Vi khuẩn lao

M. tuberculosis trên ảnh hiển vi điện tử quét

Tác nhân chủ yếu gây bệnh lao là Mycobacterium tuberculosis, một trực khuẩn nhỏ không động, hiếu khí.[8] Việc sở hữu hàm lượng lipid cao lý giải cho nhiều đặc điểm lâm sàng độc nhất của chúng.[21] Chúng phân chia cứ 16 đến 20 tiếng một lần, tốc độ cực kỳ chậm so với những vi khuẩn khác thường phân chia trong chưa đến một tiếng.[22] Mycobacterium có một màng ngoài hai lớp lipid.[23] Nếu tiến hành nhuộm Gram thì M. tuberculosis hoặc "Gram dương" rất yếu hoặc không lưu giữ thuốc nhuộm do hàm lượng mycolic acid và lipid cao của thành tế bào.[24] M. tuberculosis có thể chống chịu các chất tẩy uế yếu và sống sót trong môi trường khô vài tuần. Ngoài tự nhiên, M. tuberculosis chỉ có thể sinh trưởng trong tế bào của sinh vật chủ nhưng chúng có thể được nuôi trong phòng thí nghiệm.[25]

Các nhà khoa học có thể nhận diện vi khuẩn lao dưới kính hiển vi nhờ tiến hành nhuộm các mẫu đờm dãi. Vì M. tuberculosis lưu lại những chất nhuộm nhất định kể cả sau khi được xử lý bằng dung dịch acid nên nó được xếp vào loại trực khuẩn kháng acid.[13][24] Kỹ thuật nhuộm kháng acid phổ biến nhất là nhuộm Ziehl–Neelsen[26]nhuộm Kinyoun khiến trực khuẩn có màu đỏ sáng nổi bật trên nền xanh.[27] Nhuộm auramine-rhodamine[28]soi hiển vi huỳnh quang[29] cũng được áp dụng.

Tổ hợp M. tuberculosis bao gồm bốn Mycobacterium gây lao khác: M. bovis, M. africanum, M. canetti, và M. microti.[30] M. africanum không phổ biến nhưng là tác nhân gây lao đáng kể ở những vùng châu Phi.[31][32] M. bovis từng là nguyên nhân phổ biến nhưng đã bị diệt trừ gần như hoàn toàn từ khi sữa thanh trùng xuất hiện và không còn là vấn đề ở các nước phát triển.[13][33] M. canetti hiếm thấy và dường như hạn chế ở Sừng châu Phi, dù vậy đã quan sát thấy một vài ca ở những người châu Phi di cư.[34][35] M. microti cũng không phổ biến và gần như chỉ thấy ở người bị suy giảm miễn dịch, dù vậy độ thịnh hành của nó có thể bị đánh giá thấp đáng kể.[36]

Còn những Mycobacterium gây bệnh khác được biết là M. leprae, M. avium, và M. kansasii. M. aviumM. kansasii thuộc nhóm Mycobacterium không điển hình. Loại này không gây lao hay phong mà gây những bệnh phổi khác tương tự lao.[37]

Lây truyền

Khi người bệnh lao hoạt tính ho, hắt hơi, nói, hát, hay khạc nhổ, họ bắn ra những giọt aerosol có đường kính 0,5 đến 5,0 µm chứa mầm bệnh. Một lần hắt hơi có thể bắn ra tới 40.000 giọt.[38] Chỉ một giọt cũng có thể truyền bệnh bởi số lượng vi khuẩn cần để sinh bệnh là rất ít (dưới 10 vi khuẩn).[39]

Người tiếp xúc gần, thường xuyên, thời gian dài với người bị lao có nguy cơ nhiễm bệnh rất cao với tỷ lệ lây nhiễm ước tính 22%.[40] Một người mắc lao hoạt tính không chữa trị có thể lây cho 10 đến 15 người (hoặc hơn) trong một năm.[41] Sự lây nhiễm chỉ xảy ra từ người mắc lao hoạt tính, người mang lao tiềm ẩn không được xem là nguồn lây.[13] Xác suất lây truyền từ người này sang người khác phụ thuộc vào một số yếu tố bao gồm số giọt bắn mà người bệnh phát ra, độ thông thoáng của môi trường, thời gian tiếp xúc, độc lực của chủng M. tuberculosis, năng lực miễn dịch của người không bị bệnh, và những yếu tố khác.[42] Chuỗi lây truyền người sang người có thể ngăn chặn bằng biện pháp cách ly người bệnh lao hoạt tính và điều trị bằng thuốc kháng lao. Sau khoảng hai tuần điều trị hiệu quả thì nhìn chung đối tượng mang vi khuẩn không đề kháng không còn là nguồn lây.[40] Một người mới nhiễm lao thường phải sau ba đến bốn tuần mới có thể lây nhiễm cho người khác.[43]

Yếu tố nguy cơ

Yếu tố nguy cơ hàng đầu trên toàn cầu là HIV, 13% bệnh nhân lao nhiễm HIV.[44] Vấn đề này nghiêm trọng ở châu Phi hạ Sahara nơi có tỷ lệ nhiễm HIV cao.[45][46] 30% người đồng nhiễm lao và HIV bệnh phát triển thành thể hoạt tính,[15] trong khi tỷ lệ này ở người không nhiễm HIV là 5–10%.[15]

Sử dụng những thuốc nhất định như corticosteroidinfliximab là một yếu tố nguy cơ quan trọng khác, đặc biệt ở các nước phát triển.[14]

Tham khảo

  1. a b c d e f g h i j k l m n o p "Tuberculosis (TB)", www.who.int (trong English), truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2020
  2. Ferri, Fred F. (2010), Ferri's differential diagnosis : a practical guide to the differential diagnosis of symptoms, signs, and clinical disorders (lxb. 2nd), Philadelphia, PA: Elsevier/Mosby, tr. Chapter T, ISBN 978-0-323-07699-9 Bỏ qua tham số chưa biết |name-list-style= (trợ giúp)
  3. a b Hawn TR, Day TA, Scriba TJ, Hatherill M, Hanekom WA, Evans TG, et al. (tháng 12 năm 2014), "Tuberculosis vaccines and prevention of infection", Microbiology and Molecular Biology Reviews, 78 (4): 650–71, doi:10.1128/MMBR.00021-14, PMC 4248657, PMID 25428938
  4. a b c Organization, World Health (2008), Implementing the WHO Stop TB Strategy: a handbook for national TB control programmes, Geneva: World Health Organization (WHO), tr. 179, ISBN 978-92-4-154667-6
  5. a b Harris, Randall E. (2013), Epidemiology of chronic disease: global perspectives, Burlington, MA: Jones & Bartlett Learning, tr. 682, ISBN 978-0-7637-8047-0 Bỏ qua tham số chưa biết |name-list-style= (trợ giúp)
  6. a b Tuberculosis (TB), World Health Organization (WHO), ngày 16 tháng 2 năm 2018, truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018
  7. a b "Global Tuberculosis Report" (PDF), WHO, WHO, 2019, truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2020
  8. a b c d e f g h i j Adkinson, N Franklin; Bennett, John E; Douglas, Robert Gordon; Mandell, Gerald L (2010), Mandell, Douglas, and Bennett's principles and practice of infectious diseases (lxb. 7th), Philadelphia, PA: Churchill Livingstone/Elsevier, tr. Chapter 250, ISBN 978-0-443-06839-3 Bỏ qua tham số chưa biết |name-list-style= (trợ giúp)
  9. Basic TB Facts, Centers for Disease Control and Prevention (CDC), 13 tháng 3 2012, lưu trữ từ tài liệu gốc 6 tháng 2 2016, truy cập 11 tháng 2 2016
  10. a b Konstantinos A (2010), "Testing for tuberculosis", Australian Prescriber, 33 (1): 12–18, doi:10.18773/austprescr.2010.005
  11. Tuberculosis, World Health Organization (WHO), 2002, lưu trữ từ nguyên tác 17 tháng 6 2013
  12. a b Global tuberculosis report, World Health Organization (WHO), truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2017
  13. a b c d e f Kumar, Vinay; Robbins, Stanley L. (2007), Robbins Basic Pathology (lxb. 8th), Philadelphia: Elsevier, ISBN 978-1-4160-2973-1, OCLC 69672074 Bỏ qua tham số chưa biết |name-list-style= (trợ giúp)
  14. a b c d e Lawn SD, Zumla AI (tháng 7 năm 2011), "Tuberculosis", Lancet, 378 (9785): 57–72, doi:10.1016/S0140-6736(10)62173-3, PMID 21420161, S2CID 208791546
  15. a b c Gibson PG, Abramson M, Wood-Baker R, Volmink J, Hensley M, Costabel U, bt. (2005), Evidence-Based Respiratory Medicine (lxb. 1st), BMJ Books, tr. 321, ISBN 978-0-7279-1605-1, lưu trữ từ tài liệu gốc 8 tháng 12 2015
  16. Behera D (2010), Textbook of Pulmonary Medicine (lxb. 2nd), New Delhi: Jaypee Brothers Medical Publishers, tr. 457, ISBN 978-81-8448-749-7, lưu trữ từ tài liệu gốc 6 tháng 9 2015
  17. Halezeroğlu S, Okur E (tháng 3 năm 2014), "Thoracic surgery for haemoptysis in the context of tuberculosis: what is the best management approach?", Journal of Thoracic Disease, 6 (3): 182–85, doi:10.3978/j.issn.2072-1439.2013.12.25, PMC 3949181, PMID 24624281
  18. Jindal SK, bt. (2011), Textbook of Pulmonary and Critical Care Medicine, New Delhi: Jaypee Brothers Medical Publishers, tr. 549, ISBN 978-93-5025-073-0, lưu trữ từ tài liệu gốc 7 tháng 9 2015
  19. a b Golden MP, Vikram HR (tháng 11 năm 2005), "Extrapulmonary tuberculosis: an overview", American Family Physician, 72 (9): 1761–68, PMID 16300038
  20. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Gho2008
  21. Southwick F (2007), "Chapter 4: Pulmonary Infections", Infectious Diseases: A Clinical Short Course, 2nd ed., McGraw-Hill Medical Publishing Division, tr. 104, 313–14, ISBN 978-0-07-147722-2
  22. Jindal SK (2011), Textbook of Pulmonary and Critical Care Medicine, New Delhi: Jaypee Brothers Medical Publishers, tr. 525, ISBN 978-93-5025-073-0, lưu trữ từ tài liệu gốc 6 tháng 9 2015
  23. Niederweis M, Danilchanka O, Huff J, Hoffmann C, Engelhardt H (tháng 3 năm 2010), "Mycobacterial outer membranes: in search of proteins", Trends in Microbiology, 18 (3): 109–16, doi:10.1016/j.tim.2009.12.005, PMC 2931330, PMID 20060722
  24. a b Madison BM (tháng 5 năm 2001), "Application of stains in clinical microbiology", Biotechnic & Histochemistry, 76 (3): 119–25, doi:10.1080/714028138, PMID 11475314
  25. Parish T, Stoker NG (tháng 12 năm 1999), "Mycobacteria: bugs and bugbears (two steps forward and one step back)", Molecular Biotechnology, 13 (3): 191–200, doi:10.1385/MB:13:3:191, PMID 10934532, S2CID 28960959
  26. Medical Laboratory Science: Theory and Practice, New Delhi: Tata McGraw-Hill, 2000, tr. 473, ISBN 978-0-07-463223-9, lưu trữ từ tài liệu gốc 6 tháng 9 2015
  27. Acid-Fast Stain Protocols, ngày 21 tháng 8 năm 2013, lưu trữ từ nguyên tác ngày 1 tháng 10 năm 2011, truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2016
  28. Kommareddi S, Abramowsky CR, Swinehart GL, Hrabak L (tháng 11 năm 1984), "Nontuberculous mycobacterial infections: comparison of the fluorescent auramine-O and Ziehl-Neelsen techniques in tissue diagnosis", Human Pathology, 15 (11): 1085–9, doi:10.1016/S0046-8177(84)80253-1, PMID 6208117
  29. van Lettow M, Whalen C (2008), Semba RD, Bloem MW (bt.), Nutrition and health in developing countries (lxb. 2nd), Totowa, N.J.: Humana Press, tr. 291, ISBN 978-1-934115-24-4, lưu trữ từ tài liệu gốc 6 tháng 9 2015
  30. van Soolingen D, Hoogenboezem T, de Haas PE, Hermans PW, Koedam MA, Teppema KS, et al. (tháng 10 năm 1997), "A novel pathogenic taxon of the Mycobacterium tuberculosis complex, Canetti: characterization of an exceptional isolate from Africa", International Journal of Systematic Bacteriology, 47 (4): 1236–45, doi:10.1099/00207713-47-4-1236, PMID 9336935
  31. Niemann S, Rüsch-Gerdes S, Joloba ML, Whalen CC, Guwatudde D, Ellner JJ, et al. (tháng 9 năm 2002), "Mycobacterium africanum subtype II is associated with two distinct genotypes and is a major cause of human tuberculosis in Kampala, Uganda", Journal of Clinical Microbiology, 40 (9): 3398–405, doi:10.1128/JCM.40.9.3398-3405.2002, PMC 130701, PMID 12202584
  32. Niobe-Eyangoh SN, Kuaban C, Sorlin P, Cunin P, Thonnon J, Sola C, et al. (tháng 6 năm 2003), "Genetic biodiversity of Mycobacterium tuberculosis complex strains from patients with pulmonary tuberculosis in Cameroon", Journal of Clinical Microbiology, 41 (6): 2547–53, doi:10.1128/JCM.41.6.2547-2553.2003, PMC 156567, PMID 12791879
  33. Thoen C, Lobue P, de Kantor I (tháng 2 năm 2006), "The importance of Mycobacterium bovis as a zoonosis", Veterinary Microbiology, 112 (2–4): 339–45, doi:10.1016/j.vetmic.2005.11.047, PMID 16387455
  34. Acton QA (2011), Mycobacterium Infections: New Insights for the Healthcare Professional, ScholarlyEditions, tr. 1968, ISBN 978-1-4649-0122-5, lưu trữ từ tài liệu gốc 6 tháng 9 2015
  35. Pfyffer GE, Auckenthaler R, van Embden JD, van Soolingen D (1998), "Mycobacterium canettii, the smooth variant of M. tuberculosis, isolated from a Swiss patient exposed in Africa", Emerging Infectious Diseases, 4 (4): 631–4, doi:10.3201/eid0404.980414, PMC 2640258, PMID 9866740
  36. Panteix G, Gutierrez MC, Boschiroli ML, Rouviere M, Plaidy A, Pressac D, et al. (tháng 8 năm 2010), "Pulmonary tuberculosis due to Mycobacterium microti: a study of six recent cases in France", Journal of Medical Microbiology, 59 (Pt 8): 984–989, doi:10.1099/jmm.0.019372-0, PMID 20488936
  37. American Thoracic Society (tháng 8 năm 1997), "Diagnosis and treatment of disease caused by nontuberculous mycobacteria. This official statement of the American Thoracic Society was approved by the Board of Directors, March 1997. Medical Section of the American Lung Association", American Journal of Respiratory and Critical Care Medicine, 156 (2 Pt 2): S1–25, doi:10.1164/ajrccm.156.2.atsstatement, PMID 9279284
  38. Cole EC, Cook CE (tháng 8 năm 1998), "Characterization of infectious aerosols in health care facilities: an aid to effective engineering controls and preventive strategies", American Journal of Infection Control, 26 (4): 453–64, doi:10.1016/S0196-6553(98)70046-X, PMC 7132666, PMID 9721404
  39. Nicas M, Nazaroff WW, Hubbard A (tháng 3 năm 2005), "Toward understanding the risk of secondary airborne infection: emission of respirable pathogens", Journal of Occupational and Environmental Hygiene, 2 (3): 143–54, doi:10.1080/15459620590918466, PMC 7196697, PMID 15764538
  40. a b Ahmed N, Hasnain SE (tháng 9 năm 2011), "Molecular epidemiology of tuberculosis in India: moving forward with a systems biology approach", Tuberculosis, 91 (5): 407–13, doi:10.1016/j.tube.2011.03.006, PMID 21514230
  41. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên WHO2012data
  42. Core Curriculum on Tuberculosis: What the Clinician Should Know (PDF) (lxb. 5th), Centers for Disease Control and Prevention (CDC), Division of Tuberculosis Elimination, 2011, tr. 24, lưu trữ (PDF) từ tài liệu gốc 19 tháng 5 2012
  43. Causes of Tuberculosis, Mayo Clinic, 21 tháng 12 2006, lưu trữ từ tài liệu gốc 18 tháng 10 2007, truy cập 19 tháng 10 2007
  44. The sixteenth global report on tuberculosis (PDF), World Health Organization (WHO), 2011, lưu trữ từ nguyên tác (PDF) ngày 6 tháng 9 năm 2012
  45. Global tuberculosis control–surveillance, planning, financing WHO Report 2006, World Health Organization (WHO), lưu trữ từ tài liệu gốc 12 tháng 12 2006, truy cập 13 tháng 10 2006
  46. Chaisson RE, Martinson NA (tháng 3 năm 2008), "Tuberculosis in Africa – combating an HIV-driven crisis", The New England Journal of Medicine, 358 (11): 1089–92, doi:10.1056/NEJMp0800809, PMID 18337598