Sửa đổi Trái đất
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 7: | Dòng 7: | ||
[[Trọng lực của Trái đất]] tương tác với những vật thể khác trong không gian như [[Mặt trăng]],<ref name="Wahr"/><ref>{{cite journal | last1 = Zhu | first1 = Yin | title = Updating the Historical Perspective of the Interaction of Gravitational Field and Orbit in Sun-Planet-Moon System | journal = International Journal of Astronomy and Astrophysics | date = 2021 | volume = 11 | issue = 03 | pages = 343–369 | bibcode = 2021IJAA...11..343Z | doi = 10.4236/ijaa.2021.113016 | doi-access = free}}</ref> vệ [[tinh tự nhiên]] duy nhất của hành tinh.<ref name="Skinner"/><ref>{{cite journal | last1 = Jedicke | first1 = Robert | last2 = Bolin | first2 = Bryce T. | last3 = Bottke | first3 = William F. | last4 = Chyba | first4 = Monique | last5 = Fedorets | first5 = Grigori | last6 = Granvik | first6 = Mikael | last7 = Jones | first7 = Lynne | last8 = Urrutxua | first8 = Hodei | title = Earth's Minimoons: Opportunities for Science and Technology | journal = Frontiers in Astronomy and Space Sciences | date = 24 May 2018 | volume = 5 | doi = 10.3389/fspas.2018.00013 | s2cid = 43932071 | bibcode = 2018FrASS...5...13J | doi-access = free}}</ref> Trái đất quay quanh Mặt trời cứ khoảng hơn 365 ngày một vòng.<ref name="Skinner">{{cite web | url = https://www.accessscience.com/content/earth/208900 | title = Earth | last = Skinner | first = Brian J. | website = AccessScience | publisher = McGraw-Hill Professional | doi = 10.1036/1097-8542.208900 | access-date = November 18, 2021}}</ref> Trục quay của Trái đất nghiêng so với mặt phẳng quỹ đạo,<ref name="Coyle">{{cite web | url= https://www.accessscience.com/content/seasons/757210 | title = Seasons | last = Coyle | first = Harold P. | website = AccessScience | publisher = McGraw-Hill Professional | doi = 10.1036/1097-8542.757210 | access-date= November 18, 2021}}</ref> sinh ra các [[mùa]].<ref>{{cite journal | last1 = De Paor | first1 = Declan G. | last2 = Dordevic | first2 = Mladen M. | last3 = Karabinos | first3 = Paul | last4 = Burgin | first4 = Stephen | last5 = Coba | first5 = Filis | last6 = Whitmeyer | first6 = Steven J. | title = Exploring the reasons for the seasons using Google Earth, 3D models, and plots | journal = International Journal of Digital Earth | date = 21 October 2016 | volume = 10 | issue = 6 | s2cid = 205935085 | bibcode = 2017IJDE...10..582D | doi = 10.1080/17538947.2016.1239770 | doi-access = free }}</ref><ref name="Coyle"/> Tương tác hấp dẫn giữa Trái đất và Mặt trăng gây nên [[thủy triều]]<ref name="Wahr">{{cite book | editor-first = Harsh K. | editor-last = Gupta | title = Encyclopedia of Solid Earth Geophysics | last1 = Wahr | first1 = John M. | chapter = Earth Tides | date = 2011 | pages = 129–133 | publisher = Springer, Dordrecht | doi = 10.1007/978-90-481-8702-7_82}}</ref>{{sfn|Ikelle|2020|p=55}} và dần làm giảm tốc độ quay của nó.<ref>{{cite journal | last1 = Stüeken | first1 = E. E. | last2 = Som | first2 = S. M. | last3 = Claire | first3 = M. | last4 = Rugheimer | first4 = S. | last5 = Scherf | first5 = M. | last6 = Sproß | first6 = L. | last7 = Tosi | first7 = N. | last8 = Ueno | first8 = Y. | last9 = Lammer | first9 = H. | title = Mission to Planet Earth: The First Two Billion Years | journal = Space Science Reviews | date = March 2020 | volume = 216 | issue = 2 | s2cid = 216195543 | doi = 10.1007/s11214-020-00652-3 | doi-access = free }}</ref><ref>{{cite book | editor-last = Schubert | editor-first = Gerald | title = Treatise on Geophysics | last1 = Jaupart | first1 = C. | last2 = Labrosse | first2 = S. | last3 = Lucazeau | first3 = F. | last4 = Mareschal | first4 = J.-C. | chapter = Temperatures, Heat, and Energy in the Mantle of the Earth | date = 2015 | pages = 223–270 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-444-53802-4.00126-3 }}</ref> Trái đất là hành tinh có [[khối lượng riêng]] lớn nhất<ref name="Spohn"/> và [[hành tinh đá]] lớn và nặng nhất trong [[Hệ Mặt trời]].<ref name="Spohn">{{cite book | editor-last = Schubert | editor-first = Gerald | title = Treatise on Geophysics | last1 = Spohn | first1 = T. | chapter = Physics of Terrestrial Planets and Moons: An Introduction and Overview | date = 2015 | pages = 1–22 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-444-53802-4.00165-2 }}</ref> | [[Trọng lực của Trái đất]] tương tác với những vật thể khác trong không gian như [[Mặt trăng]],<ref name="Wahr"/><ref>{{cite journal | last1 = Zhu | first1 = Yin | title = Updating the Historical Perspective of the Interaction of Gravitational Field and Orbit in Sun-Planet-Moon System | journal = International Journal of Astronomy and Astrophysics | date = 2021 | volume = 11 | issue = 03 | pages = 343–369 | bibcode = 2021IJAA...11..343Z | doi = 10.4236/ijaa.2021.113016 | doi-access = free}}</ref> vệ [[tinh tự nhiên]] duy nhất của hành tinh.<ref name="Skinner"/><ref>{{cite journal | last1 = Jedicke | first1 = Robert | last2 = Bolin | first2 = Bryce T. | last3 = Bottke | first3 = William F. | last4 = Chyba | first4 = Monique | last5 = Fedorets | first5 = Grigori | last6 = Granvik | first6 = Mikael | last7 = Jones | first7 = Lynne | last8 = Urrutxua | first8 = Hodei | title = Earth's Minimoons: Opportunities for Science and Technology | journal = Frontiers in Astronomy and Space Sciences | date = 24 May 2018 | volume = 5 | doi = 10.3389/fspas.2018.00013 | s2cid = 43932071 | bibcode = 2018FrASS...5...13J | doi-access = free}}</ref> Trái đất quay quanh Mặt trời cứ khoảng hơn 365 ngày một vòng.<ref name="Skinner">{{cite web | url = https://www.accessscience.com/content/earth/208900 | title = Earth | last = Skinner | first = Brian J. | website = AccessScience | publisher = McGraw-Hill Professional | doi = 10.1036/1097-8542.208900 | access-date = November 18, 2021}}</ref> Trục quay của Trái đất nghiêng so với mặt phẳng quỹ đạo,<ref name="Coyle">{{cite web | url= https://www.accessscience.com/content/seasons/757210 | title = Seasons | last = Coyle | first = Harold P. | website = AccessScience | publisher = McGraw-Hill Professional | doi = 10.1036/1097-8542.757210 | access-date= November 18, 2021}}</ref> sinh ra các [[mùa]].<ref>{{cite journal | last1 = De Paor | first1 = Declan G. | last2 = Dordevic | first2 = Mladen M. | last3 = Karabinos | first3 = Paul | last4 = Burgin | first4 = Stephen | last5 = Coba | first5 = Filis | last6 = Whitmeyer | first6 = Steven J. | title = Exploring the reasons for the seasons using Google Earth, 3D models, and plots | journal = International Journal of Digital Earth | date = 21 October 2016 | volume = 10 | issue = 6 | s2cid = 205935085 | bibcode = 2017IJDE...10..582D | doi = 10.1080/17538947.2016.1239770 | doi-access = free }}</ref><ref name="Coyle"/> Tương tác hấp dẫn giữa Trái đất và Mặt trăng gây nên [[thủy triều]]<ref name="Wahr">{{cite book | editor-first = Harsh K. | editor-last = Gupta | title = Encyclopedia of Solid Earth Geophysics | last1 = Wahr | first1 = John M. | chapter = Earth Tides | date = 2011 | pages = 129–133 | publisher = Springer, Dordrecht | doi = 10.1007/978-90-481-8702-7_82}}</ref>{{sfn|Ikelle|2020|p=55}} và dần làm giảm tốc độ quay của nó.<ref>{{cite journal | last1 = Stüeken | first1 = E. E. | last2 = Som | first2 = S. M. | last3 = Claire | first3 = M. | last4 = Rugheimer | first4 = S. | last5 = Scherf | first5 = M. | last6 = Sproß | first6 = L. | last7 = Tosi | first7 = N. | last8 = Ueno | first8 = Y. | last9 = Lammer | first9 = H. | title = Mission to Planet Earth: The First Two Billion Years | journal = Space Science Reviews | date = March 2020 | volume = 216 | issue = 2 | s2cid = 216195543 | doi = 10.1007/s11214-020-00652-3 | doi-access = free }}</ref><ref>{{cite book | editor-last = Schubert | editor-first = Gerald | title = Treatise on Geophysics | last1 = Jaupart | first1 = C. | last2 = Labrosse | first2 = S. | last3 = Lucazeau | first3 = F. | last4 = Mareschal | first4 = J.-C. | chapter = Temperatures, Heat, and Energy in the Mantle of the Earth | date = 2015 | pages = 223–270 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-444-53802-4.00126-3 }}</ref> Trái đất là hành tinh có [[khối lượng riêng]] lớn nhất<ref name="Spohn"/> và [[hành tinh đá]] lớn và nặng nhất trong [[Hệ Mặt trời]].<ref name="Spohn">{{cite book | editor-last = Schubert | editor-first = Gerald | title = Treatise on Geophysics | last1 = Spohn | first1 = T. | chapter = Physics of Terrestrial Planets and Moons: An Introduction and Overview | date = 2015 | pages = 1–22 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-444-53802-4.00165-2 }}</ref> | ||
− | Trái đất hình thành khoảng 4,5 tỷ năm trước <ref>{{cite web | url = https://www.accessscience.com/content/earth-s-age/208910 | title = Earth's age | last = Tera | first = Fouad | website = AccessScience| publisher = McGraw-Hill Professional | doi = 10.1036/1097-8542.208910 | access-date = 20 November 2021}}</ref><ref name="Maruyama"/> từ bụi và khí bồi tụ.<ref>{{cite journal | last1 = Lunine | first1 = Jonathan I | title = Physical conditions on the early Earth | journal = Philosophical Transactions of the Royal Society B: Biological Sciences | date = 7 September 2006 | volume = 361 | issue = 1474 | pages = 1721–1731 | doi = 10.1098/rstb.2006.1900 | pmid = 17008213 | pmc = 1664683 | s2cid = 25299083 | doi-access = free }}</ref> Thời kỳ đầu Trái đất không có khí quyển và đại dương,<ref name="Maruyama">{{cite journal | last1 = Maruyama | first1 = Shigenori | last2 = Ebisuzaki | first2 = Toshikazu | title = Origin of the Earth: A proposal of new model called ABEL | journal = Geoscience Frontiers | date = March 2017 | volume = 8 | issue = 2 | pages = 253–274 | s2cid = 132174190 | doi = 10.1016/j.gsf.2016.10.005 | doi-access = free}}</ref> trong khi bề mặt rất nóng vào cỡ 1800–2000 K.<ref>{{cite journal | last1 = Sleep | first1 = N. H. | title = The Hadean-Archaean Environment | journal = Cold Spring Harbor Perspectives in Biology | date = 5 May 2010 | volume = 2 | issue = 6 | pages = a002527–a002527 | doi = 10.1101/cshperspect.a002527 | pmid = 20516134 | pmc = 2869525 | s2cid = 11554717 | doi-access = free }}</ref> Sự sống có thể đã lần đầu xuất hiện trên Trái đất vào khoảng 4,1 tỷ năm trước.<ref>{{cite journal | last1 = Bell | first1 = Elizabeth A. | last2 = Boehnke | first2 = Patrick | last3 = Harrison | first3 = T. Mark | last4 = Mao | first4 = Wendy L. | title = Potentially biogenic carbon preserved in a 4.1 billion-year-old zircon | journal = Proceedings of the National Academy of Sciences | date = 19 October 2015 | volume = 112 | issue = 47 | pages = 14518–14521 | doi = 10.1073/pnas.1517557112 | pmid = 26483481 | pmc = 4664351 | s2cid = 628569 | doi-access = free}}</ref> Qua thời gian, Trái đất không ngừng biến đổi,<ref name="Allégre">{{cite journal | last1 = Allégre | first1 = Claude J. | last2 = Schneider | first2 = Stephen H. | title = Evolution of Earth | journal = Scientific American Sp | date = July 2005 | volume = 15 | issue = 2 | pages = 4–13 | doi = 10.1038/scientificamerican0705-4sp }}</ref> cũng như sự sống nó nuôi dưỡng.<ref name="Ashraf">{{cite journal | last1 = Ashraf | first1 = Muhammad Aqeel | last2 = Sarfraz | first2 = Maliha | title = Biology and evolution of life science | journal = Saudi Journal of Biological Sciences | date = January 2016 | volume = 23 | issue = 1 | pages = S1–S5 | doi = 10.1016/j.sjbs.2015.11.012 | pmid = 26858553 | pmc = 4705322 | s2cid = 26691368 | doi-access = free}}</ref> Quá trình kiến tạo mảng liên tục định hình các lục địa và đại dương.<ref>{{cite web | url = https://www.accessscience.com/content/plate-tectonics/527000 | title = Plate tectonics | last1 = Pitman III | first1 = Walter C. | last2 = von Huene | first2 = Roland | website = AccessScience | publisher = McGraw-Hill Professional | doi = 10.1036/1097-8542.527000 | access-date = 21 November 2021}}</ref><ref>{{cite book | editor1-first = David | editor1-last = Alderton | editor2-first = Scott A. | editor2-last = Elias | title = Encyclopedia of Geology | last1 = Zheng | first1 = Yong-Fei | chapter = Plate Tectonics | date = 2021 | pages = 744–758 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-08-102908-4.00058-8}}</ref><ref name="Allégre"/> Sự sống đã trải qua những giai đoạn mở mang và phát triển<ref name="Ashraf"/> song đôi lúc bị ngắt quãng bởi những [[sự kiện tuyệt chủng]].<ref>{{cite journal | last1 = Padian | first1 = Kevin | title = Measuring and Comparing Extinction Events: Reconsidering Diversity Crises and Concepts | journal = Integrative and Comparative Biology | date = 20 July 2018 | volume = 58 | issue = 6 | pages = 1191–1203 | doi = 10.1093/icb/icy084 | pmid = 29945185 | s2cid = 49428625 | doi-access = free}}</ref> Hơn 99% số loài từng tồn tại trên Trái đất đã biến mất. | + | Trái đất hình thành khoảng 4,5 tỷ năm trước <ref>{{cite web | url = https://www.accessscience.com/content/earth-s-age/208910 | title = Earth's age | last = Tera | first = Fouad | website = AccessScience| publisher = McGraw-Hill Professional | doi = 10.1036/1097-8542.208910 | access-date = 20 November 2021}}</ref><ref name="Maruyama"/> từ bụi và khí bồi tụ.<ref>{{cite journal | last1 = Lunine | first1 = Jonathan I | title = Physical conditions on the early Earth | journal = Philosophical Transactions of the Royal Society B: Biological Sciences | date = 7 September 2006 | volume = 361 | issue = 1474 | pages = 1721–1731 | doi = 10.1098/rstb.2006.1900 | pmid = 17008213 | pmc = 1664683 | s2cid = 25299083 | doi-access = free }}</ref> Thời kỳ đầu Trái đất không có khí quyển và đại dương,<ref name="Maruyama">{{cite journal | last1 = Maruyama | first1 = Shigenori | last2 = Ebisuzaki | first2 = Toshikazu | title = Origin of the Earth: A proposal of new model called ABEL | journal = Geoscience Frontiers | date = March 2017 | volume = 8 | issue = 2 | pages = 253–274 | s2cid = 132174190 | doi = 10.1016/j.gsf.2016.10.005 | doi-access = free}}</ref> trong khi bề mặt rất nóng vào cỡ 1800–2000 K.<ref>{{cite journal | last1 = Sleep | first1 = N. H. | title = The Hadean-Archaean Environment | journal = Cold Spring Harbor Perspectives in Biology | date = 5 May 2010 | volume = 2 | issue = 6 | pages = a002527–a002527 | doi = 10.1101/cshperspect.a002527 | pmid = 20516134 | pmc = 2869525 | s2cid = 11554717 | doi-access = free }}</ref> Sự sống có thể đã lần đầu xuất hiện trên Trái đất vào khoảng 4,1 tỷ năm trước.<ref>{{cite journal | last1 = Bell | first1 = Elizabeth A. | last2 = Boehnke | first2 = Patrick | last3 = Harrison | first3 = T. Mark | last4 = Mao | first4 = Wendy L. | title = Potentially biogenic carbon preserved in a 4.1 billion-year-old zircon | journal = Proceedings of the National Academy of Sciences | date = 19 October 2015 | volume = 112 | issue = 47 | pages = 14518–14521 | doi = 10.1073/pnas.1517557112 | pmid = 26483481 | pmc = 4664351 | s2cid = 628569 | doi-access = free}}</ref> Qua thời gian, Trái đất không ngừng biến đổi,<ref name="Allégre">{{cite journal | last1 = Allégre | first1 = Claude J. | last2 = Schneider | first2 = Stephen H. | title = Evolution of Earth | journal = Scientific American Sp | date = July 2005 | volume = 15 | issue = 2 | pages = 4–13 | doi = 10.1038/scientificamerican0705-4sp }}</ref> cũng như sự sống nó nuôi dưỡng.<ref name="Ashraf">{{cite journal | last1 = Ashraf | first1 = Muhammad Aqeel | last2 = Sarfraz | first2 = Maliha | title = Biology and evolution of life science | journal = Saudi Journal of Biological Sciences | date = January 2016 | volume = 23 | issue = 1 | pages = S1–S5 | doi = 10.1016/j.sjbs.2015.11.012 | pmid = 26858553 | pmc = 4705322 | s2cid = 26691368 | doi-access = free}}</ref> Quá trình kiến tạo mảng liên tục định hình các lục địa và đại dương.<ref>{{cite web | url = https://www.accessscience.com/content/plate-tectonics/527000 | title = Plate tectonics | last1 = Pitman III | first1 = Walter C. | last2 = von Huene | first2 = Roland | website = AccessScience | publisher = McGraw-Hill Professional | doi = 10.1036/1097-8542.527000 | access-date = 21 November 2021}}</ref><ref>{{cite book | editor1-first = David | editor1-last = Alderton | editor2-first = Scott A. | editor2-last = Elias | title = Encyclopedia of Geology | last1 = Zheng | first1 = Yong-Fei | chapter = Plate Tectonics | date = 2021 | pages = 744–758 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-08-102908-4.00058-8}}</ref><ref name="Allégre"/> Sự sống đã trải qua những giai đoạn mở mang và phát triển<ref name="Ashraf"/> song đôi lúc bị ngắt quãng bởi những [[sự kiện tuyệt chủng]].<ref>{{cite journal | last1 = Padian | first1 = Kevin | title = Measuring and Comparing Extinction Events: Reconsidering Diversity Crises and Concepts | journal = Integrative and Comparative Biology | date = 20 July 2018 | volume = 58 | issue = 6 | pages = 1191–1203 | doi = 10.1093/icb/icy084 | pmid = 29945185 | s2cid = 49428625 | doi-access = free}}</ref> Hơn 99% số loài từng tồn tại trên Trái đất đã biến mất.<ref name="Jablonski">{{cite journal | last1 = Jablonski | first1 = David | title = Extinction: past and present | journal = Nature | date = February 2004 | volume = 427 | issue = 6975 | pages = 589–589 | doi = 10.1038/427589a | pmid = 14961099 | s2cid = 4412106}}</ref> Gần 8 tỷ [[người]] hiện đang cư ngụ trên Trái đất phụ thuộc vào sinh quyển<ref>{{cite journal | last1 = Folke | first1 = Carl | last2 = Gunderson | first2 = Lance | title = Reconnecting to the Biosphere: a Social-Ecological Renaissance | journal = Ecology and Society | date = 2012 | volume = 17 | issue = 4 | doi = 10.5751/ES-05517-170455 | s2cid = 156863887}}</ref> và [[tài nguyên thiên nhiên]] của nó để tồn tại.<ref>{{cite book | editor-first = Margaret E. | editor-last = Robertson | title = Communicating, Networking: Interacting | last1 = Robertson | first1 = Margaret E. | chapter = Our Natural Systems: The Basis of all Human Enterprise | date = 2016 | pages = 3–12 | publisher = Springer International Publishing | doi = 10.1007/978-3-319-45471-9_1 | doi-access = free}}</ref> Con người ngày càng tác động đến bề mặt, các quá trình tự nhiên, cũng như sự sống khác trên hành tinh.<ref>{{cite journal | last1 = Tortell | first1 = Philippe D. | title = Earth 2020: Science, society, and sustainability in the Anthropocene | journal = Proceedings of the National Academy of Sciences | date = 20 April 2020 | volume = 117 | issue = 16 | pages = 8683–8691 | doi = 10.1073/pnas.2001919117 | pmid = 32312801 | pmc = 7183177 | s2cid = 216047876 | doi-access = free}}</ref> |
== Đặc tính vật lý == | == Đặc tính vật lý == | ||
Dòng 73: | Dòng 73: | ||
== Thủy quyển == | == Thủy quyển == | ||
[[File:Iss007e10807.jpg|thumb|left|[[Thái Bình Dương]] là một phần thủy quyển của Trái đất]] | [[File:Iss007e10807.jpg|thumb|left|[[Thái Bình Dương]] là một phần thủy quyển của Trái đất]] | ||
− | Nước có nhiều trên bề mặt Trái đất, một đặc điểm độc nhất làm nên sự khác biệt của Trái đất so với những hành tinh khác trong Hệ Mặt trời.<ref>{{cite web | url = https://www.accessscience.com/content/ocean/757648 | title = Ocean | last = Gille | first = Sarah T. | website = AccessScience | publisher = McGraw-Hill Professional | doi = 10.1036/1097-8542.757648 | access-date = 7 December 2021}}</ref> [[Thủy quyển]] của Trái đất hầu hết là [[đại dương]],<ref>{{cite book | title = Biogeochemistry: An Analysis of Global Change | last1 = Schlesinger | first1 = William H. | last2 = Bernhardt | first2 = Emily S. | chapter = The Oceans | date = 2020 | pages = 361–429 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-12-814608-8.00009-8}}</ref> đầy đủ là toàn bộ nước trên hoặc xung quanh bề mặt.<ref name="DellaSala">{{cite book | editor1-first = Dominick A. | editor1-last = Dellasala | editor2-first = Michael I. | editor2-last = Goldstein | title = Encyclopedia of the Anthropocene | last1 = DellaSala | first1 = D.A. | chapter = Freshwater and Global Change: Wellspring of Life | date = 2018 | pages = 21–24 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-12-809665-9.05876-6| doi-access = free}}</ref> Khối lượng của đại dương là khoảng 1,4×10<sup>21</sup> kg hay 1/4400 khối lượng Trái đất, | + | Nước có nhiều trên bề mặt Trái đất, một đặc điểm độc nhất làm nên sự khác biệt của Trái đất so với những hành tinh khác trong Hệ Mặt trời.<ref>{{cite web | url = https://www.accessscience.com/content/ocean/757648 | title = Ocean | last = Gille | first = Sarah T. | website = AccessScience | publisher = McGraw-Hill Professional | doi = 10.1036/1097-8542.757648 | access-date = 7 December 2021}}</ref> [[Thủy quyển]] của Trái đất hầu hết là [[đại dương]],<ref>{{cite book | title = Biogeochemistry: An Analysis of Global Change | last1 = Schlesinger | first1 = William H. | last2 = Bernhardt | first2 = Emily S. | chapter = The Oceans | date = 2020 | pages = 361–429 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-12-814608-8.00009-8}}</ref> đầy đủ là toàn bộ nước trên hoặc xung quanh bề mặt.<ref name="DellaSala">{{cite book | editor1-first = Dominick A. | editor1-last = Dellasala | editor2-first = Michael I. | editor2-last = Goldstein | title = Encyclopedia of the Anthropocene | last1 = DellaSala | first1 = D.A. | chapter = Freshwater and Global Change: Wellspring of Life | date = 2018 | pages = 21–24 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-12-809665-9.05876-6| doi-access = free}}</ref> Khối lượng của đại dương là khoảng 1,4×10<sup>21</sup> kg hay 1/4400 khối lượng Trái đất,{{sfn|McSween|Richardson|Uhle|2003|p=351}} còn thể tích là 1,332 tỷ km<sup>3</sup>.<ref name="Charette">{{cite journal | last1 = Charette | first1 = Matthew | last2 = Smith | first2 = Walter | title = The Volume of Earth’s Ocean | journal = Oceanography | date = 1 June 2010 | volume = 23 | issue = 2 | pages = 112–114 | doi = 10.5670/oceanog.2010.51 | s2cid = 140172894 | doi-access = free}}</ref> Đại dương che phủ diện tích 361,8 triệu km<sup>2</sup><ref name="Charette"/> với độ sâu trung bình 3.682 m.<ref name="Charette"/> Khoảng 97,5% nước là [[nước mặn]], 2,5% còn lại là [[nước ngọt]].<ref name="DellaSala"/>{{sfn|Ikelle|2020|p=7}} Hơn hai phần ba lượng nước ngọt tồn tại dưới dạng băng và tuyết vĩnh cửu ở hai miền địa cực và những vùng núi.{{sfn|Ikelle|2020|p=7}} |
Ở những nơi lạnh giá nhất trên Trái đất, [[tuyết]] duy trì trong mùa hè và biến đổi thành băng.{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=310}} Tuyết và băng dần dần tích tụ hình thành nên sông băng<ref>{{cite book | editor1-first = Vijay P. | editor1-last = Singh | editor2-first = Pratap | editor2-last = Singh | editor3-first = Umesh K. | editor3-last = Haritashya | title = Encyclopedia of Snow, Ice and Glaciers | last1 = Kumar | first1 = Rajesh | chapter = Glacier System | date = 2011 | pages = 428–429 | publisher = Springer, Dordrecht | doi = 10.1007/978-90-481-2642-2_200}}</ref> là những khối băng chuyển động do ảnh hưởng từ trọng lượng của chính chúng.{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=310}}<ref>{{cite book | editor1-first = Vijay P. | editor1-last = Singh | editor2-first = Pratap | editor2-last = Singh | editor3-first = Umesh K. | editor3-last = Haritashya | title = Encyclopedia of Snow, Ice and Glaciers | last1 = Dobhal | first1 = D. P. | chapter = Glacier | date = 2011 | pages = 376–377 | publisher = Springer, Dordrecht | doi = 10.1007/978-90-481-2642-2_190}}</ref> Sông băng có hai loại là sông băng núi cao{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=310}}<ref>{{cite book | last = Earle | first = Steven | date = 2015 | title = Physical Geology | chapter = 16 Glaciation/16.2 How Glaciers Work | chapter-url = https://opentextbc.ca/geology/chapter/16-2-how-glaciers-work/ | isbn = 978-1-989623-71-8}}</ref> và sông băng lục địa hay phiến băng ở [[vùng cực]].{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=311}}<ref>{{harv|Thomas et al.|2008|p=1}}</ref> Vận động của sông băng làm xói mòn và biến đổi bề mặt sâu sắc, như sự tạo thành [[thung lũng hình chữ U]] và những địa mạo khác.{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=330}}<ref>{{cite book | last = Earle | first = Steven | date = 2015 | title = Physical Geology | chapter = 16 Glaciation/16.3 Glacial Erosion | chapter-url = https://opentextbc.ca/geology/chapter/16-3-glacial-erosion/ | isbn = 978-1-989623-71-8}}</ref> [[Băng biển]] ở vùng cực che phủ 5% đại dương thế giới và có vai trò quan trọng đối với khí hậu Trái đất,<ref name="Stroeve">{{cite journal | last1 = Stroeve | first1 = Julienne | last2 = Notz | first2 = Dirk | title = Changing state of Arctic sea ice across all seasons | journal = Environmental Research Letters | date = 24 September 2018 | volume = 13 | issue = 10 | page = 103001 | doi = 10.1088/1748-9326/AADE56 | s2cid = 52953215 | bibcode = 2018ERL....13j3001S | doi-access = free}}</ref> dù vậy nó đang nhanh chóng thu hẹp do [[biến đổi khí hậu]].<ref>{{cite journal | last1 = Overland | first1 = James | last2 = Dunlea | first2 = Edward | last3 = Box | first3 = Jason E. | last4 = Corell | first4 = Robert | last5 = Forsius | first5 = Martin | last6 = Kattsov | first6 = Vladimir | last7 = Olsen | first7 = Morten Skovgård | last8 = Pawlak | first8 = Janet | last9 = Reiersen | first9 = Lars-Otto | last10 = Wang | first10 = Muyin | title = The urgency of Arctic change | journal = Polar Science | date = September 2019 | volume = 21 | pages = 6–13 | doi = 10.1016/j.polar.2018.11.008 | s2cid = 134296788 | doi-access = free}}</ref><ref name="Stroeve"/> | Ở những nơi lạnh giá nhất trên Trái đất, [[tuyết]] duy trì trong mùa hè và biến đổi thành băng.{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=310}} Tuyết và băng dần dần tích tụ hình thành nên sông băng<ref>{{cite book | editor1-first = Vijay P. | editor1-last = Singh | editor2-first = Pratap | editor2-last = Singh | editor3-first = Umesh K. | editor3-last = Haritashya | title = Encyclopedia of Snow, Ice and Glaciers | last1 = Kumar | first1 = Rajesh | chapter = Glacier System | date = 2011 | pages = 428–429 | publisher = Springer, Dordrecht | doi = 10.1007/978-90-481-2642-2_200}}</ref> là những khối băng chuyển động do ảnh hưởng từ trọng lượng của chính chúng.{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=310}}<ref>{{cite book | editor1-first = Vijay P. | editor1-last = Singh | editor2-first = Pratap | editor2-last = Singh | editor3-first = Umesh K. | editor3-last = Haritashya | title = Encyclopedia of Snow, Ice and Glaciers | last1 = Dobhal | first1 = D. P. | chapter = Glacier | date = 2011 | pages = 376–377 | publisher = Springer, Dordrecht | doi = 10.1007/978-90-481-2642-2_190}}</ref> Sông băng có hai loại là sông băng núi cao{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=310}}<ref>{{cite book | last = Earle | first = Steven | date = 2015 | title = Physical Geology | chapter = 16 Glaciation/16.2 How Glaciers Work | chapter-url = https://opentextbc.ca/geology/chapter/16-2-how-glaciers-work/ | isbn = 978-1-989623-71-8}}</ref> và sông băng lục địa hay phiến băng ở [[vùng cực]].{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=311}}<ref>{{harv|Thomas et al.|2008|p=1}}</ref> Vận động của sông băng làm xói mòn và biến đổi bề mặt sâu sắc, như sự tạo thành [[thung lũng hình chữ U]] và những địa mạo khác.{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=330}}<ref>{{cite book | last = Earle | first = Steven | date = 2015 | title = Physical Geology | chapter = 16 Glaciation/16.3 Glacial Erosion | chapter-url = https://opentextbc.ca/geology/chapter/16-3-glacial-erosion/ | isbn = 978-1-989623-71-8}}</ref> [[Băng biển]] ở vùng cực che phủ 5% đại dương thế giới và có vai trò quan trọng đối với khí hậu Trái đất,<ref name="Stroeve">{{cite journal | last1 = Stroeve | first1 = Julienne | last2 = Notz | first2 = Dirk | title = Changing state of Arctic sea ice across all seasons | journal = Environmental Research Letters | date = 24 September 2018 | volume = 13 | issue = 10 | page = 103001 | doi = 10.1088/1748-9326/AADE56 | s2cid = 52953215 | bibcode = 2018ERL....13j3001S | doi-access = free}}</ref> dù vậy nó đang nhanh chóng thu hẹp do [[biến đổi khí hậu]].<ref>{{cite journal | last1 = Overland | first1 = James | last2 = Dunlea | first2 = Edward | last3 = Box | first3 = Jason E. | last4 = Corell | first4 = Robert | last5 = Forsius | first5 = Martin | last6 = Kattsov | first6 = Vladimir | last7 = Olsen | first7 = Morten Skovgård | last8 = Pawlak | first8 = Janet | last9 = Reiersen | first9 = Lars-Otto | last10 = Wang | first10 = Muyin | title = The urgency of Arctic change | journal = Polar Science | date = September 2019 | volume = 21 | pages = 6–13 | doi = 10.1016/j.polar.2018.11.008 | s2cid = 134296788 | doi-access = free}}</ref><ref name="Stroeve"/> | ||
Dòng 82: | Dòng 82: | ||
[[File:Top of Atmosphere.jpg|thumb|Ánh sáng xanh bị tán xạ nhiều hơn những ánh sáng khác bởi các chất khí trong khí quyển, tạo nên một lớp màu xanh bao quanh Trái đất quan sát thấy từ không gian tại độ cao 335 km trên [[Trạm Vũ trụ Quốc tế]].<ref>{{cite web | url = https://eol.jsc.nasa.gov/SearchPhotos/photo.pl?mission=ISS013&roll=E&frame=54329 | title = ISS013-E-54329 | date = 20 July 2006 | website = eol.jsc.nasa.gov | publisher = NASA | access-date = 9 December 2021}}</ref>]] | [[File:Top of Atmosphere.jpg|thumb|Ánh sáng xanh bị tán xạ nhiều hơn những ánh sáng khác bởi các chất khí trong khí quyển, tạo nên một lớp màu xanh bao quanh Trái đất quan sát thấy từ không gian tại độ cao 335 km trên [[Trạm Vũ trụ Quốc tế]].<ref>{{cite web | url = https://eol.jsc.nasa.gov/SearchPhotos/photo.pl?mission=ISS013&roll=E&frame=54329 | title = ISS013-E-54329 | date = 20 July 2006 | website = eol.jsc.nasa.gov | publisher = NASA | access-date = 9 December 2021}}</ref>]] | ||
− | Khí quyển hay thường được gọi là không khí là lớp các chất khí bao quanh Trái đất<ref name="Farmer">{{cite book | title = Climate Change Science: A Modern Synthesis (Volume 1 – The Physical Climate) | last1 = Farmer | first1 = G. Thomas | last2 = Cook | first2 = John | chapter = Introduction to Earth’s Atmosphere | date = 5 December 2012 | pages = 179–198 | publisher = Springer, Dordrecht | doi = 10.1007/978-94-007-5757-8_8}}</ref> được giữ lại nhờ trọng lực của hành tinh.<ref name="Schlesinger"/> Khí quyển khô có thành phần 78,084% nitơ, 20,946% oxy, 0,934% argon, cùng lượng nhỏ carbon dioxide và những phân tử khí khác.<ref name="Schlesinger"/> Hơi nước tồn tại trong khí quyển, chiếm tỷ lệ 4% thể tích gần bề mặt.{{sfn|Barry|Chorley|2009|p=18}}{{sfn|Rohli|Vega|2017|p=15}} Áp suất khí quyển trung bình tại mực nước biển là 1013 mb và giảm theo độ cao.{{sfn|Barry|Chorley|2009|p=37}} Khí quyển có khối lượng khoảng 5,14{{e|18}} kg.<ref name="Schlesinger"/> Càng lên cao khí quyển càng loãng{{sfn|Saha|2008|p=21}} và không có ranh giới rõ rệt giữa khí quyển với không gian ngoài. | + | Khí quyển hay thường được gọi là không khí là lớp các chất khí bao quanh Trái đất<ref name="Farmer">{{cite book | title = Climate Change Science: A Modern Synthesis (Volume 1 – The Physical Climate) | last1 = Farmer | first1 = G. Thomas | last2 = Cook | first2 = John | chapter = Introduction to Earth’s Atmosphere | date = 5 December 2012 | pages = 179–198 | publisher = Springer, Dordrecht | doi = 10.1007/978-94-007-5757-8_8}}</ref> được giữ lại nhờ trọng lực của hành tinh.<ref name="Schlesinger"/> Khí quyển khô có thành phần 78,084% nitơ, 20,946% oxy, 0,934% argon, cùng lượng nhỏ carbon dioxide và những phân tử khí khác.<ref name="Schlesinger"/> Hơi nước tồn tại trong khí quyển, chiếm tỷ lệ 4% thể tích gần bề mặt.{{sfn|Barry|Chorley|2009|p=18}}{{sfn|Rohli|Vega|2017|p=15}} Áp suất khí quyển trung bình tại mực nước biển là 1013 mb và giảm theo độ cao.{{sfn|Barry|Chorley|2009|p=37}} Khí quyển có khối lượng khoảng 5,14{{e|18}} kg.<ref name="Schlesinger"/> Càng lên cao khí quyển càng loãng{{sfn|Saha|2008|p=21}} và không có ranh giới rõ rệt giữa khí quyển với không gian ngoài. |
− | Sinh quyển của Trái đất tác động và làm biến đổi khí quyển sâu sắc. | + | Sinh quyển của Trái đất tác động và làm biến đổi khí quyển sâu sắc. Quang hợp sinh oxy xuất hiện vào hơn 3 tỷ năm trước<ref>{{cite journal | last1 = Wang | first1 = Xiangli | last2 = Planavsky | first2 = Noah J. | last3 = Hofmann | first3 = Axel | last4 = Saupe | first4 = Erin E. | last5 = De Corte | first5 = Brian P. | last6 = Philippot | first6 = Pascal | last7 = LaLonde | first7 = Stefan V. | last8 = Jemison | first8 = Noah E. | last9 = Zou | first9 = Huijuan | last10 = Ossa | first10 = Frantz Ossa | last11 = Rybacki | first11 = Kyle | last12 = Alfimova | first12 = Nadezhda | last13 = Larson | first13 = Matthew J. | last14 = Tsikos | first14 = Harilaos | last15 = Fralick | first15 = Philip W. | last16 = Johnson | first16 = Thomas M. | last17 = Knudsen | first17 = Andrew C. | last18 = Reinhard | first18 = Christopher T. | last19 = Konhauser | first19 = Kurt O. | title = A Mesoarchean shift in uranium isotope systematics | journal = Geochimica et Cosmochimica Acta | date = October 2018 | volume = 238 | pages = 438–452 | doi = 10.1016/j.gca.2018.07.024 | s2cid = 53587423 | bibcode = 2018GeCoA.238..438W}}</ref> đã tạo ra khí quyển chủ yếu là oxy và nitơ ngày nay. Biến chuyển này cho phép sinh vật hiếu khí phát triển và gián tiếp tạo nên tầng ozone do oxy trong khí quyển chuyển hóa thành ozone sau đó.<ref name="Schlesinger"/> Tầng ozone chặn bức xạ tử ngoại Mặt trời, mang đến cơ hội sinh tồn cho sự sống trên mặt đất.{{sfn|Condie|2021|pp=229-230}} Các chức năng quan trọng khác của khí quyển đối với sự sống gồm có vận chuyển hơi nước, cung cấp những khí hữu ích, đốt cháy những thiên thạch nhỏ trước khi chúng lao xuống bề mặt, và điều tiết nhiệt độ. Khả năng điều tiết nhiệt độ hay còn được biết đến như hiệu ứng nhà kính: một lượng phân tử trong khí quyển thâu tóm năng lượng nhiệt phát ra từ mặt đất, do đó làm tăng nhiệt độ trung bình.<ref name="Kweku"/><ref name="Farmer"/> [[Khí nhà kính]] bao gồm [[hơi nước]], [[carbon dioxide]], [[đinitơ monoxide]], [[methane]], và những khí khác.<ref name="Kweku">{{cite journal | last1 = Kweku | first1 = Darkwah | last2 = Bismark | first2 = Odum | last3 = Maxwell | first3 = Addae | last4 = Desmond | first4 = Koomson | last5 = Danso | first5 = Kwakye | last6 = Oti-Mensah | first6 = Ewurabena | last7 = Quachie | first7 = Asenso | last8 = Adormaa | first8 = Buanya | title = Greenhouse Effect: Greenhouse Gases and Their Impact on Global Warming | journal = Journal of Scientific Research and Reports | date = 15 February 2018 | volume = 17 | issue = 6 | pages = 1–9 | doi = 10.9734/JSRR/2017/39630 | s2cid = 134598637}}</ref> Nếu không có hiệu ứng lưu giữ nhiệt này, nhiệt độ bề mặt trung bình sẽ là −18 °C thay vì +15 °C như hiện tại{{sfn|Rohli|Vega|2017|p=17}} và khi ấy sự sống trên Trái đất có lẽ sẽ ở một hình thái khác.<ref name="Kweku"/> |
=== Thời tiết và khí hậu === | === Thời tiết và khí hậu === | ||
Dòng 97: | Dòng 97: | ||
=== Thượng tầng khí quyển === | === Thượng tầng khí quyển === | ||
[[File:Full_moon_partially_obscured_by_atmosphere.jpg|thumb|Trăng tròn phần nào bị che bớt bởi khí quyển Trái đất với góc nhìn từ quỹ đạo.]] | [[File:Full_moon_partially_obscured_by_atmosphere.jpg|thumb|Trăng tròn phần nào bị che bớt bởi khí quyển Trái đất với góc nhìn từ quỹ đạo.]] | ||
− | Khí quyển phía trên tầng đối lưu thường được chia thành [[tầng bình lưu]], [[tầng trung lưu]], và [[tầng nhiệt]].{{sfn|Barry|Chorley|2009|p=33}}{{sfn|Rohli|Vega|2017|p=18}}{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=419}} Sự biến động nhiệt độ theo độ cao khác biệt ở mỗi tầng. Cao hơn nữa là [[tầng ngoài]] mỏng dần vào [[từ quyển]], nơi [[từ trường]] tương tác với [[gió mặt trời]]. Ở tầng bình lưu có lớp ozone phần nào che chắn bề mặt khỏi ánh sáng tử ngoại và do đó quan trọng đối với sự sống trên Trái đất.{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=419}} [[Đường Kármán]] nằm ở độ cao 100 km thường được chấp nhận là ranh giới giữa khí quyển và không gian ngoài, tuy nhiên có nghiên cứu cho rằng vị trí phù hợp hơn của đường này là ở độ cao 80 km.<ref>{{cite journal | last1 = McDowell | first1 = Jonathan C. | title = The edge of space: Revisiting the Karman Line | journal = Acta Astronautica | date = October 2018 | volume = 151 | pages = 668–677 | doi = 10.1016/j.actaastro.2018.07.003 | bibcode = 2018AcAau.151..668M | s2cid = 91181851 | doi-access = free}}</ref | + | Khí quyển phía trên tầng đối lưu thường được chia thành [[tầng bình lưu]], [[tầng trung lưu]], và [[tầng nhiệt]].{{sfn|Barry|Chorley|2009|p=33}}{{sfn|Rohli|Vega|2017|p=18}}{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=419}} Sự biến động nhiệt độ theo độ cao khác biệt ở mỗi tầng. Cao hơn nữa là [[tầng ngoài]] mỏng dần vào [[từ quyển]], nơi [[từ trường]] tương tác với [[gió mặt trời]]. Ở tầng bình lưu có lớp ozone phần nào che chắn bề mặt khỏi ánh sáng tử ngoại và do đó quan trọng đối với sự sống trên Trái đất.{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=419}} [[Đường Kármán]] nằm ở độ cao 100 km thường được chấp nhận là ranh giới giữa khí quyển và không gian ngoài, tuy nhiên có nghiên cứu cho rằng vị trí phù hợp hơn của đường này là ở độ cao 80 km.<ref>{{cite journal | last1 = McDowell | first1 = Jonathan C. | title = The edge of space: Revisiting the Karman Line | journal = Acta Astronautica | date = October 2018 | volume = 151 | pages = 668–677 | doi = 10.1016/j.actaastro.2018.07.003 | bibcode = 2018AcAau.151..668M | s2cid = 91181851 | doi-access = free}}</ref> |
Năng lượng nhiệt gia tốc cho một số phân tử ở rìa ngoài khí quyển đến độ mà chúng có thể thoát khỏi trọng lực của Trái đất. Điều này khiến khí quyển dần dần mất đi. Do có khối lượng phân tử thấp nên hydro tự do dễ đạt đến vận tốc thoát và lọt ra không gian nhiều hơn những khí khác. Sự sụt giảm hydro góp phần chuyển đổi bề mặt và khí quyển Trái đất từ trạng thái khử ban đầu sang trạng thái oxy hóa hiện tại. Quang hợp là một nguồn sinh oxy tự do, nhưng việc mất đi các chất khử như hydro được cho là điều kiện tiên quyết giúp oxy tích tụ và lan tỏa trong khí quyển. Vì thế nên năng lực thoát khỏi khí quyển của hydro có thể ảnh hưởng đến bản chất của sự sống đã phát triển trên Trái đất. Hiện tại, đa phần hydro chuyển hóa thành nước trước khi có cơ hội thoát ly. Hydro mất đi chủ yếu là từ sự phân hủy methane trong thượng tầng khí quyển. | Năng lượng nhiệt gia tốc cho một số phân tử ở rìa ngoài khí quyển đến độ mà chúng có thể thoát khỏi trọng lực của Trái đất. Điều này khiến khí quyển dần dần mất đi. Do có khối lượng phân tử thấp nên hydro tự do dễ đạt đến vận tốc thoát và lọt ra không gian nhiều hơn những khí khác. Sự sụt giảm hydro góp phần chuyển đổi bề mặt và khí quyển Trái đất từ trạng thái khử ban đầu sang trạng thái oxy hóa hiện tại. Quang hợp là một nguồn sinh oxy tự do, nhưng việc mất đi các chất khử như hydro được cho là điều kiện tiên quyết giúp oxy tích tụ và lan tỏa trong khí quyển. Vì thế nên năng lực thoát khỏi khí quyển của hydro có thể ảnh hưởng đến bản chất của sự sống đã phát triển trên Trái đất. Hiện tại, đa phần hydro chuyển hóa thành nước trước khi có cơ hội thoát ly. Hydro mất đi chủ yếu là từ sự phân hủy methane trong thượng tầng khí quyển. | ||
== Sự sống trên Trái đất == | == Sự sống trên Trái đất == | ||
− | + | Các dạng sống trên Trái đất cư ngụ trong các hệ sinh thái và tất cả làm thành sinh quyển. Sinh quyển bao gồm một số lượng quần hệ mà chủ yếu bao gồm động và thực vật khá tương đồng. Trên mặt đất, các quần hệ tách biệt bởi khác biệt về vĩ độ, độ cao trên mực nước biển và độ ẩm. Các quần hệ trên cạn nằm trong vòng Bắc Cực hay Nam Cực, ở những nơi địa hình cao hay cực kỳ khô cằn có số lượng sinh vật nghèo nàn. Sự đa dạng sinh học đạt đỉnh điểm ở những vùng đất thấp, ẩm quanh xích đạo. Những ước tính về số loài hiện tại trên Trái đất không thống nhất, đa số loài vẫn chưa được mô tả. Hơn 99% số loài từng tồn tại trên Trái đất đã tuyệt chủng.<ref name="Jablonski"/> | |
− | |||
− | Các dạng sống trên Trái đất cư ngụ trong các hệ sinh thái và tất cả làm thành sinh quyển. Sinh quyển bao gồm một số lượng quần hệ mà chủ yếu bao gồm động và thực vật khá tương đồng. Trên mặt đất, các quần hệ tách biệt bởi khác biệt về vĩ độ, độ cao trên mực nước biển và độ ẩm. Các quần hệ trên cạn nằm trong vòng Bắc Cực hay Nam Cực, ở những nơi địa hình cao hay cực kỳ khô cằn có số lượng sinh vật nghèo nàn. Sự đa dạng sinh học đạt đỉnh điểm ở những vùng đất thấp, ẩm quanh xích đạo. Những ước tính về số loài hiện tại trên Trái đất không thống nhất, đa số loài vẫn chưa được mô tả. Hơn 99% số loài từng tồn tại trên Trái đất đã tuyệt chủng. | ||
Một hành tinh có thể cưu mang sự sống được xem là có thể cư ngụ, kể cả khi sự sống không khởi nguồn ở đó. Khoảng cách giữa Trái đất và Mặt trời, độ lệch tâm quỹ đạo, tốc độ quay quanh trục, trục nghiêng, lịch sử địa chất, khí quyển duy trì, từ trường, tất cả đều góp phần làm nên tình trạng khí hậu hiện tại trên bề mặt. Nước lỏng tồn tại trên Trái đất, môi trường mà các phân tử hữu cơ phức tạp có thể tập hợp và tương tác. Thực vật có thể lấy dinh dưỡng từ khí quyển, đất và nước. Các chất dinh dưỡng liên tục được các loài tái sử dụng. | Một hành tinh có thể cưu mang sự sống được xem là có thể cư ngụ, kể cả khi sự sống không khởi nguồn ở đó. Khoảng cách giữa Trái đất và Mặt trời, độ lệch tâm quỹ đạo, tốc độ quay quanh trục, trục nghiêng, lịch sử địa chất, khí quyển duy trì, từ trường, tất cả đều góp phần làm nên tình trạng khí hậu hiện tại trên bề mặt. Nước lỏng tồn tại trên Trái đất, môi trường mà các phân tử hữu cơ phức tạp có thể tập hợp và tương tác. Thực vật có thể lấy dinh dưỡng từ khí quyển, đất và nước. Các chất dinh dưỡng liên tục được các loài tái sử dụng. | ||
− | Kể từ khi bắt đầu, sự sống trên Trái đất đã làm biến đổi môi trường của hành tinh qua những quãng thời gian địa chất, song nó cũng thích ứng để tồn tại trong hầu hết điều kiện và hệ sinh thái. Một số vi sinh vật, gọi là sinh vật ái cực, hưng thịnh trong những môi trường khắc nghiệt cùng cực về mặt vật lý hay địa hóa học, nơi mà hầu hết sự sống còn lại không thể tồn tại. Tế bào được xem là đơn vị cơ bản của sự sống. | + | Kể từ khi bắt đầu, sự sống trên Trái đất đã làm biến đổi môi trường của hành tinh qua những quãng thời gian địa chất, song nó cũng thích ứng để tồn tại trong hầu hết điều kiện và hệ sinh thái. Một số vi sinh vật, gọi là sinh vật ái cực, hưng thịnh trong những môi trường khắc nghiệt cùng cực về mặt vật lý hay địa hóa học, nơi mà hầu hết sự sống còn lại không thể tồn tại. Tế bào được xem là đơn vị cấu tạo và chức năng cơ bản của sự sống. Tế bào có hai loại là nhân sơ và nhân thực, cả hai đều có tế bào chất cùng màng tế bào bao quanh và chứa nhiều phân tử sinh học như protein và nucleic acid. Tế bào sinh sôi thông qua quá trình phân chia, ở đó một tế bào phân thành hai hoặc nhiều hơn tế bào con. |
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | + | Hiện chưa có định nghĩa thống nhất sự sống là gì, đây là thách thức từ lâu một phần bởi sự sống là quá trình, không phải thực thể. Có nhiều dạng sống tồn tại trên Trái đất như thực vật, động vật, nấm, nguyên sinh vật, cổ khuẩn, vi khuẩn. Sinh học là ngành khoa học nghiên cứu sự sống. | |
− | |||
== Tham khảo == | == Tham khảo == | ||
Dòng 131: | Dòng 115: | ||
Tổng hợp | Tổng hợp | ||
− | *{{cite book | first1 = Mark | last1 = Hendrix | first2 = Graham R. | last2 = Thompson | first3 = Jonathan | last3 = Turk | date = 2019 | title = Earth Science: An Introduction | edition = 3 | publisher = Cengage Learning | isbn = 978-0-357- | + | *{{cite book | first1 = Mark | last1 = Hendrix | first2 = Graham R. | last2 = Thompson | first3 = Jonathan | last3 = Turk | date = 2019 | title = Earth Science: An Introduction | edition = 3 | publisher = Cengage Learning | isbn = 978-0-357-12008-8 | url = https://books.google.com/books?id=yGf6DwAAQBAJ}} |
*{{cite book | first = Luc Thomas | last = Ikelle | date = 2020 | title = Introduction To Earth Sciences: A Physics Approach | edition = 2 | publisher = World Scientific | isbn = 978-981-12-1304-5 | url = https://www.worldscientific.com/worldscibooks/10.1142/11631 | doi = 10.1142/11631}} | *{{cite book | first = Luc Thomas | last = Ikelle | date = 2020 | title = Introduction To Earth Sciences: A Physics Approach | edition = 2 | publisher = World Scientific | isbn = 978-981-12-1304-5 | url = https://www.worldscientific.com/worldscibooks/10.1142/11631 | doi = 10.1142/11631}} | ||
*{{cite book | first = Kent C. | last = Condie | date = 2021 | title = Earth as an Evolving Planetary System | edition = 4 | publisher = Academic Press | isbn = 978-0-12-819914-5 | url = https://www.sciencedirect.com/book/9780128199145/earth-as-an-evolving-planetary-system | doi = 10.1016/C2019-0-00301-9}} | *{{cite book | first = Kent C. | last = Condie | date = 2021 | title = Earth as an Evolving Planetary System | edition = 4 | publisher = Academic Press | isbn = 978-0-12-819914-5 | url = https://www.sciencedirect.com/book/9780128199145/earth-as-an-evolving-planetary-system | doi = 10.1016/C2019-0-00301-9}} | ||
− | |||
Địa vật lý | Địa vật lý | ||
Dòng 164: | Dòng 147: | ||
*{{cite book | first1 = Chris | last1 = Johnson | first2 = Matthew D. | last2 = Affolter | first3 = Paul |last3 = Inkenbrandt | first4 = Cam | last4 = Mosher | date = 2017 | title = An Introduction to Geology | isbn = 978-1-71140-577-3 | url = https://opengeology.org/textbook/ | ref = {{harvid|Johnson et al.|2017}}}} | *{{cite book | first1 = Chris | last1 = Johnson | first2 = Matthew D. | last2 = Affolter | first3 = Paul |last3 = Inkenbrandt | first4 = Cam | last4 = Mosher | date = 2017 | title = An Introduction to Geology | isbn = 978-1-71140-577-3 | url = https://opengeology.org/textbook/ | ref = {{harvid|Johnson et al.|2017}}}} | ||
*{{cite book | editor1-first = Muhammad | editor1-last = Nawaz | editor2-first = Sandeep Narayan | editor2-last = Kundu | editor3-first = Farha |editor3-last = Sattar | date = 2019 | title = Earth Crust | publisher = IntechOpen | isbn = 978-1-78984-060-5 | url = https://www.intechopen.com/books/8476 | doi = 10.5772/intechopen.78850}} | *{{cite book | editor1-first = Muhammad | editor1-last = Nawaz | editor2-first = Sandeep Narayan | editor2-last = Kundu | editor3-first = Farha |editor3-last = Sattar | date = 2019 | title = Earth Crust | publisher = IntechOpen | isbn = 978-1-78984-060-5 | url = https://www.intechopen.com/books/8476 | doi = 10.5772/intechopen.78850}} | ||
+ | |||
+ | Địa hóa | ||
+ | *{{cite book | first1 = Harry Y. | last1 = McSween | first2 = Steven M. | last2 = Richardson | first3 = Maria | last3 = Uhle | date =2003 | title = Geochemistry: Pathways and Processes | publisher = Columbia University Press| isbn = 978-0-231-50903-9 | url = https://books.google.com/books?id=hzBx3vqtmVIC}} | ||
Con người và Trái đất | Con người và Trái đất |