Sửa đổi Thành viên:Marrella
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
== Lịch sử HIV/AIDS == | == Lịch sử HIV/AIDS == | ||
[[File:HIV-budding-Color.jpg|thumb|HIV-1 (xanh lá) đâm ra từ tế bào nuôi.]] | [[File:HIV-budding-Color.jpg|thumb|HIV-1 (xanh lá) đâm ra từ tế bào nuôi.]] | ||
− | HIV/AIDS được chú ý đến lần đầu ở Hoa Kỳ vào năm 1981. Trước tiên là sự gia tăng bất thường những căn bệnh hiếm gặp xảy ra với cộng đồng người đồng tính nam mà trước đó chỉ thấy ở những người có hệ miễn dịch rất yếu, nổi bật là viêm phổi ''Pneumocystis'' và sarcoma Kaposi. Không khó để suy đoán rằng có "thứ gì đó mới" đã đang tàn phá hệ miễn dịch của họ. Trong khi AIDS vẫn còn ẩn mình trong bóng tối, sự xuất hiện của sarcoma Kaposi và những bệnh cơ hội khác được xem như điềm báo đầu tiên hé lộ bi kịch sắp xảy tới với nhân loại. Sau hơn 40 năm, con người đã dần đi đến chiến thắng trước căn bệnh thế kỷ, nhưng tác động của nó luôn hằn sâu, để lại những suy ngẫm và bài học không thể quên. Quay trở lại năm 1981, tôi dịch những báo cáo đầu tiên của CDC đăng trên '' | + | HIV/AIDS được chú ý đến lần đầu ở Hoa Kỳ vào năm 1981. Trước tiên là sự gia tăng bất thường những căn bệnh hiếm gặp xảy ra với cộng đồng người đồng tính nam mà trước đó chỉ thấy ở những người có hệ miễn dịch rất yếu, nổi bật là viêm phổi ''Pneumocystis'' và sarcoma Kaposi. Không khó để suy đoán rằng có "thứ gì đó mới" đã đang tàn phá hệ miễn dịch của họ. Trong khi AIDS vẫn còn ẩn mình trong bóng tối, sự xuất hiện của sarcoma Kaposi và những bệnh cơ hội khác được xem như điềm báo đầu tiên hé lộ bi kịch sắp xảy tới với nhân loại. Sau hơn 40 năm, con người đã dần đi đến chiến thắng trước căn bệnh thế kỷ, nhưng tác động của nó luôn hằn sâu, để lại những suy ngẫm và bài học không thể quên. Quay trở lại năm 1981, tôi dịch những báo cáo đầu tiên của CDC đăng trên ''MMWR'' về tai ương bí ẩn đang gieo rắc lên cộng đồng người đồng tính nam ở Hoa Kỳ. |
− | === MMWR, Vol. 30, no. 21 | + | === Morbidity and Mortality Weekly Report (MMWR), Vol. 30, no. 21, June 5, 1981 === |
Vào ngày 5 tháng 6 năm 1981, Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Bệnh tật Hoa Kỳ (CDC) công bố một báo cáo mô tả 5 trường hợp người đồng tính nam mắc một dạng viêm phổi hiếm gặp ở Los Angeles, California. Đây là báo cáo chính thức đầu tiên về cái mà sau này được gọi là AIDS. Sau này, ngày 5 tháng 6 năm 1981 được xem như thời điểm bắt đầu của dịch bệnh AIDS. Cùng nhìn lại, báo cáo lịch sử của CDC, những mô tả đầu tiên về HIV/AIDS. | Vào ngày 5 tháng 6 năm 1981, Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Bệnh tật Hoa Kỳ (CDC) công bố một báo cáo mô tả 5 trường hợp người đồng tính nam mắc một dạng viêm phổi hiếm gặp ở Los Angeles, California. Đây là báo cáo chính thức đầu tiên về cái mà sau này được gọi là AIDS. Sau này, ngày 5 tháng 6 năm 1981 được xem như thời điểm bắt đầu của dịch bệnh AIDS. Cùng nhìn lại, báo cáo lịch sử của CDC, những mô tả đầu tiên về HIV/AIDS. | ||
Dòng 52: | Dòng 26: | ||
Tất cả những quan sát trên gợi ý khả năng một rối loạn chức năng miễn dịch tế bào liên quan đến một kiểu phơi nhiễm chung đã dẫn đến những nhiễm trùng cơ hội như pneumocystosis và candidiasis. Mặc dù vai trò của nhiễm CMV trong bệnh sinh pneumocystosis không được biết, khả năng nhiễm ''P. carinii'' phải được xem xét kỹ lưỡng trong chẩn đoán phân biệt cho những người đồng tính nam trước khỏe mạnh bị khó thở và viêm phổi. | Tất cả những quan sát trên gợi ý khả năng một rối loạn chức năng miễn dịch tế bào liên quan đến một kiểu phơi nhiễm chung đã dẫn đến những nhiễm trùng cơ hội như pneumocystosis và candidiasis. Mặc dù vai trò của nhiễm CMV trong bệnh sinh pneumocystosis không được biết, khả năng nhiễm ''P. carinii'' phải được xem xét kỹ lưỡng trong chẩn đoán phân biệt cho những người đồng tính nam trước khỏe mạnh bị khó thở và viêm phổi. | ||
− | === MMWR, Vol. 30, no. 25 | + | === MMWR, Vol. 30, no. 25, July 3, 1981 === |
[[File:Mmwr-aids-July1981-report-101.png|thumb|Ngày đầu của HIV/AIDS, các bệnh cơ hội lộ diện trước.]] | [[File:Mmwr-aids-July1981-report-101.png|thumb|Ngày đầu của HIV/AIDS, các bệnh cơ hội lộ diện trước.]] | ||
<center><b><big>Sarcoma Kaposi và viêm phổi ''Pneumocystis'' ở những người đồng tính nam – New York City và California</b></center></big> | <center><b><big>Sarcoma Kaposi và viêm phổi ''Pneumocystis'' ở những người đồng tính nam – New York City và California</b></center></big> | ||
Dòng 98: | Dòng 72: | ||
Mặc dù chưa chắc sự gia tăng tình trạng KS và viêm phổi PC chỉ giới hạn ở người đồng tính nam, đại đa số các ca gần đây được báo cáo đến từ nhóm này. Các bác sĩ nên cảnh giác về sarcoma Kaposi, viêm phổi PC, và những bệnh nhiễm trùng cơ hội khác liên hệ với ức chế miễn dịch ở người đồng tính nam. | Mặc dù chưa chắc sự gia tăng tình trạng KS và viêm phổi PC chỉ giới hạn ở người đồng tính nam, đại đa số các ca gần đây được báo cáo đến từ nhóm này. Các bác sĩ nên cảnh giác về sarcoma Kaposi, viêm phổi PC, và những bệnh nhiễm trùng cơ hội khác liên hệ với ức chế miễn dịch ở người đồng tính nam. | ||
− | === MMWR, Vol. 30, no. 33 | + | === MMWR, Vol. 30, no. 33, August 28, 1981 === |
Ở trên là hai báo cáo đầu tiên, từ báo cáo này, tôi sẽ chỉ lược dịch. | Ở trên là hai báo cáo đầu tiên, từ báo cáo này, tôi sẽ chỉ lược dịch. | ||
<center><b><big>Theo tiếp sarcoma Kaposi và viêm phổi ''Pneumocystis''</b></center></big> | <center><b><big>Theo tiếp sarcoma Kaposi và viêm phổi ''Pneumocystis''</b></center></big> | ||
Dòng 111: | Dòng 85: | ||
Sự hội tụ rõ ràng của cả PCP và KS ở nhóm đồng tính nam gợi ý đến một nhân tố tiềm ẩn chung. Cả hai bệnh đều liên hệ với ức chế miễn dịch vật chủ và các nghiên cứu đang chỉ ra tình trạng ức chế miễn dịch ở một số trường hợp. Mức độ hay nguyên nhân gây ức chế miễn dịch chưa được biết. Các bác sĩ cần biết đến khả năng xảy ra những bệnh này và nhiễm trùng cơ hội khác, nhất là ở người có triệu chứng hay tiền triệu báo hiệu, vì điều trị là đặc hiệu và xác minh chẩn đoán cần sinh thiết. | Sự hội tụ rõ ràng của cả PCP và KS ở nhóm đồng tính nam gợi ý đến một nhân tố tiềm ẩn chung. Cả hai bệnh đều liên hệ với ức chế miễn dịch vật chủ và các nghiên cứu đang chỉ ra tình trạng ức chế miễn dịch ở một số trường hợp. Mức độ hay nguyên nhân gây ức chế miễn dịch chưa được biết. Các bác sĩ cần biết đến khả năng xảy ra những bệnh này và nhiễm trùng cơ hội khác, nhất là ở người có triệu chứng hay tiền triệu báo hiệu, vì điều trị là đặc hiệu và xác minh chẩn đoán cần sinh thiết. | ||
− | CDC cùng một số phòng ban y tế quốc gia và địa phương đang chỉ đạo giám sát | + | CDC cùng một số phòng ban y tế quốc gia và địa phương đang chỉ đạo giám sát KS, PCP, và nhiễm trùng cơ hội ở người không có bệnh nền dẫn dắt được biết. Một nghiên cứu bệnh chứng toàn quốc sẽ sớm được tiến hành. |
− | |||
− | |||
== Nháp/Bản mẫu:Virusbox == | == Nháp/Bản mẫu:Virusbox == |