Sửa đổi Sốt
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 15: | Dòng 15: | ||
| diagnosis = | | diagnosis = | ||
| differential = Tăng thân nhiệt | | differential = Tăng thân nhiệt | ||
− | | prevention = | + | | prevention = |
− | | treatment = | + | | treatment = |
− | | medication = | + | | medication = |
− | | prognosis = | + | | prognosis = |
| frequency = | | frequency = | ||
| deaths = | | deaths = | ||
Dòng 31: | Dòng 31: | ||
Sốt có những biểu hiện hành vi và lâm sàng phản ánh diễn biến tăng giảm của điểm cân bằng nhiệt.<ref name="Ogoina"/> Khi điểm chuẩn tăng, cơ thể cần tăng nhiệt theo và để tránh mất nhiệt thì mạch da co lại gây ớn lạnh và nổi da gà, cơ co gây rét run; cùng những hành vi như ngồi khép mình (tư thế bào thai), mặc thêm quần áo, tìm nơi ấm hơn.<ref name="Ogoina"/> Khi điểm chuẩn về bình thường, cơ thể thoát nhiệt qua việc điều chỉnh mạch giãn, làm tăng lưu lượng máu đến da và đổ mồ hôi.<ref name="Ogoina"/><ref name="El-Radhi"/> Những biểu hiện thông thường sẽ nặng hơn nếu thân nhiệt tăng nhanh hoặc vượt quá 39,5 °C; xuất hiện thở nhanh, tim đập nhanh, và mất nước.<ref name="nursing2008"/> | Sốt có những biểu hiện hành vi và lâm sàng phản ánh diễn biến tăng giảm của điểm cân bằng nhiệt.<ref name="Ogoina"/> Khi điểm chuẩn tăng, cơ thể cần tăng nhiệt theo và để tránh mất nhiệt thì mạch da co lại gây ớn lạnh và nổi da gà, cơ co gây rét run; cùng những hành vi như ngồi khép mình (tư thế bào thai), mặc thêm quần áo, tìm nơi ấm hơn.<ref name="Ogoina"/> Khi điểm chuẩn về bình thường, cơ thể thoát nhiệt qua việc điều chỉnh mạch giãn, làm tăng lưu lượng máu đến da và đổ mồ hôi.<ref name="Ogoina"/><ref name="El-Radhi"/> Những biểu hiện thông thường sẽ nặng hơn nếu thân nhiệt tăng nhanh hoặc vượt quá 39,5 °C; xuất hiện thở nhanh, tim đập nhanh, và mất nước.<ref name="nursing2008"/> | ||
− | Nhiệt độ cơ thể bình thường là khoảng 36 đến 37,5 °C,<ref name="Niven"/> trung bình 37 °C.<ref name="Diamond">{{cite journal | last1 = Diamond | first1 = Adele | last2 = Lye | first2 = Carolyn T. | last3 = Prasad | first3 = Deepali | last4 = Abbott | first4 = David | title = One size does not fit all: Assuming the same normal body temperature for everyone is not justified | journal = PLOS ONE | date = 3 February 2021 | volume = 16 | issue = 2 | page = e0245257 | doi = 10.1371/journal.pone.0245257 | pmid = 33534845 | pmc = 7857558 | s2cid = 231803801}}</ref> Nhìn chung, mức này được duy trì bất chấp nhiệt độ môi trường nhờ trung tâm điều nhiệt hạ đồi cân bằng lượng nhiệt sinh ra và lượng thất thoát.{{sfn|Loscalzo et al.|2022|p=130}} Đa số trường hợp sốt thân nhiệt tăng 1 đến 2 °C.{{sfn|Loscalzo et al.|2022|p=130}} Nếu có sự kiểm soát của vùng hạ đồi, sốt không tăng tiến mãi và thường không quá 41 °C.<ref name="El-Radhi"/><ref name="nursing2008">{{cite journal | title = Understanding the pathophysiology of fever | journal = Nursing | date = August 2008 | volume = 38 | issue = 8 | pages = 56cc1–56cc2 | doi = 10.1097/01.NURSE.0000327497.08688.47}}</ref> Nhiệt độ trên 41 °C hay gặp hơn ở người bị tăng thân nhiệt.<ref name="Niven"/> Sốt mà nhiệt độ trên 41,5 °C được xem là sốt rất cao.{{sfn|Loscalzo et al.|2022|p=130}} Sốt rất cao có thể do nhiễm trùng nặng nhưng phổ biến nhất là do xuất huyết não.{{sfn|Loscalzo et al.|2022|p=130}} Những trường hợp sốt khởi nguồn từ hệ thần kinh trung ương, bởi tổn thương vùng hạ đồi, có đặc điểm thân nhiệt cao, không ra mồ hôi và điều trị hạ sốt không tác dụng.<ref name="nursing2008"/> | + | Nhiệt độ cơ thể bình thường là khoảng 36 đến 37,5 °C,<ref name="Niven"/> trung bình 37 °C.<ref name="Diamond">{{cite journal | last1 = Diamond | first1 = Adele | last2 = Lye | first2 = Carolyn T. | last3 = Prasad | first3 = Deepali | last4 = Abbott | first4 = David | title = One size does not fit all: Assuming the same normal body temperature for everyone is not justified | journal = PLOS ONE | date = 3 February 2021 | volume = 16 | issue = 2 | page = e0245257 | doi = 10.1371/journal.pone.0245257 | pmid = 33534845 | pmc = 7857558 | s2cid = 231803801}}</ref> Nhìn chung, mức này được duy trì bất chấp nhiệt độ môi trường nhờ trung tâm điều nhiệt hạ đồi cân bằng lượng nhiệt sinh ra và lượng thất thoát.{{sfn|Loscalzo et al.|2022|p=130}} Đa số trường hợp sốt thân nhiệt tăng 1 đến 2 °C.{{sfn|Loscalzo et al.|2022|p=130}} Nếu có sự kiểm soát của vùng hạ đồi, sốt không tăng tiến mãi và thường không quá 41 °C.<ref name="El-Radhi"/><ref name="nursing2008">{{cite journal | title = Understanding the pathophysiology of fever | journal = Nursing | date = August 2008 | volume = 38 | issue = 8 | pages = 56cc1–56cc2 | doi = 10.1097/01.NURSE.0000327497.08688.47}}</ref> Nhiệt độ trên 41 °C hay gặp hơn ở người bị tăng thân nhiệt.<ref name="Niven"/> Sốt mà nhiệt độ trên 41,5 °C được xem là sốt rất cao.{{sfn|Loscalzo et al.|2022|p=130}} Sốt rất cao có thể do nhiễm trùng nặng nhưng phổ biến nhất là do xuất huyết não.{{sfn|Loscalzo et al.|2022|p=130}} Những trường hợp sốt khởi nguồn từ hệ thần kinh trung ương, bởi tổn thương vùng hạ đồi, có đặc điểm thân nhiệt cao, không ra mồ hôi và điều trị hạ sốt không tác dụng.<ref name="nursing2008"/> |
{{clear}} | {{clear}} | ||
Dòng 51: | Dòng 51: | ||
Căn cứ theo thời gian, sốt có thể được phân thành cấp tính (dưới 7 ngày), cận cấp tính (không quá 2 tuần), và mạn tính (trên 2 tuần).<ref name="Ogoina"/> Theo nhiệt độ cơ thể thì có sốt nhẹ, sốt vừa, sốt cao, và sốt rất cao (''hyperpyrexia'').<ref name="Ogoina"/> Nhiệt độ sốt đôi khi tương quan với tính nghiêm trọng của bệnh, nhưng cũng không là chỉ báo bệnh tình hữu ích.<ref name="Ogoina"/> Trừ người mắc bệnh tim thì sốt vừa không có hại gì.{{sfn|Dall|Stanford|1990|p=947}} Tuy nhiên sốt cao có thể nguy hiểm cho hệ thần kinh trung ương, nhất là ở trẻ em.{{sfn|Dall|Stanford|1990|p=947}} Trẻ em sốt trên 41 °C thường hay bị co giật.{{sfn|Dall|Stanford|1990|p=947}} Thân nhiệt duy trì trên 42 °C có thể dẫn đến tổn thương não vĩnh viễn.{{sfn|Dall|Stanford|1990|p=947}} Người sốt trên 43 °C hiếm khi sống sót.{{sfn|Dall|Stanford|1990|p=947}} | Căn cứ theo thời gian, sốt có thể được phân thành cấp tính (dưới 7 ngày), cận cấp tính (không quá 2 tuần), và mạn tính (trên 2 tuần).<ref name="Ogoina"/> Theo nhiệt độ cơ thể thì có sốt nhẹ, sốt vừa, sốt cao, và sốt rất cao (''hyperpyrexia'').<ref name="Ogoina"/> Nhiệt độ sốt đôi khi tương quan với tính nghiêm trọng của bệnh, nhưng cũng không là chỉ báo bệnh tình hữu ích.<ref name="Ogoina"/> Trừ người mắc bệnh tim thì sốt vừa không có hại gì.{{sfn|Dall|Stanford|1990|p=947}} Tuy nhiên sốt cao có thể nguy hiểm cho hệ thần kinh trung ương, nhất là ở trẻ em.{{sfn|Dall|Stanford|1990|p=947}} Trẻ em sốt trên 41 °C thường hay bị co giật.{{sfn|Dall|Stanford|1990|p=947}} Thân nhiệt duy trì trên 42 °C có thể dẫn đến tổn thương não vĩnh viễn.{{sfn|Dall|Stanford|1990|p=947}} Người sốt trên 43 °C hiếm khi sống sót.{{sfn|Dall|Stanford|1990|p=947}} | ||
− | Thân nhiệt của bệnh nhân được ghi lại sau mỗi quãng thời gian đều nhau và nối các điểm lại cho ra đường cong nhiệt độ.{{sfn|Wan|Zeng|2020|p=4}} Các mô hình dao động nhiệt độ có thể là manh mối hữu ích cho chẩn đoán hoặc chẩn đoán phân biệt tình trạng bệnh.{{sfn|Wan|Zeng|2020|p=4}} Dựa vào đó sốt | + | Thân nhiệt của bệnh nhân được ghi lại sau mỗi quãng thời gian đều nhau và nối các điểm lại cho ra đường cong nhiệt độ.{{sfn|Wan|Zeng|2020|p=4}} Các mô hình dao động nhiệt độ có thể là manh mối hữu ích cho chẩn đoán hoặc chẩn đoán phân biệt tình trạng bệnh.{{sfn|Wan|Zeng|2020|p=4}} Dựa vào đó sốt bao gồm các dạng:{{sfn|Wan|Zeng|2020|p=4}} |
#Sốt liên tục: Thân nhiệt duy trì trên 39–40 °C trong vài ngày hoặc hàng tuần với dao động ngày ít, dưới 1 °C. Dạng này hay thấy ở [[viêm phổi thùy]], [[thương hàn]], [[sốt phát ban]], hay cũng có thể do thuốc.<ref name="nursing2008"/> | #Sốt liên tục: Thân nhiệt duy trì trên 39–40 °C trong vài ngày hoặc hàng tuần với dao động ngày ít, dưới 1 °C. Dạng này hay thấy ở [[viêm phổi thùy]], [[thương hàn]], [[sốt phát ban]], hay cũng có thể do thuốc.<ref name="nursing2008"/> | ||
#Sốt từng cơn: Thân nhiệt trong ngày biến động đến hơn 2 °C nhưng không lúc nào đạt bình thường. Dạng này hay thấy ở [[nhiễm khuẩn huyết]], [[lao]] nặng, [[viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn]], [[nhiễm khuẩn mủ]]. | #Sốt từng cơn: Thân nhiệt trong ngày biến động đến hơn 2 °C nhưng không lúc nào đạt bình thường. Dạng này hay thấy ở [[nhiễm khuẩn huyết]], [[lao]] nặng, [[viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn]], [[nhiễm khuẩn mủ]]. | ||
Dòng 57: | Dòng 57: | ||
#Sốt tái lặp: Thân nhiệt tăng dần đến trên 39 °C trong vài ngày rồi giảm dần về bình thường trong vài ngày. Dạng này hay thấy ở [[bệnh Brucella]], bệnh mô liên kết hay ung bướu. | #Sốt tái lặp: Thân nhiệt tăng dần đến trên 39 °C trong vài ngày rồi giảm dần về bình thường trong vài ngày. Dạng này hay thấy ở [[bệnh Brucella]], bệnh mô liên kết hay ung bướu. | ||
#Sốt hồi quy: Thân nhiệt tăng đột ngột lên trên 39 °C trong vài ngày rồi giảm đột ngột về bình thường trong vài ngày. Dạng này hay thấy ở nhiễm khuẩn ''[[Borrelia recurrentis]]'', [[bệnh Hodgkin]]. | #Sốt hồi quy: Thân nhiệt tăng đột ngột lên trên 39 °C trong vài ngày rồi giảm đột ngột về bình thường trong vài ngày. Dạng này hay thấy ở nhiễm khuẩn ''[[Borrelia recurrentis]]'', [[bệnh Hodgkin]]. | ||
− | + | {{clear}} | |
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
== Tham khảo == | == Tham khảo == |