Sửa đổi Nốt nhạc
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 5: | Dòng 5: | ||
===Cao độ=== | ===Cao độ=== | ||
Sóng âm được con người cảm nhận thông qua các đặc tính vật lý của nó, trong đó tần số sóng âm là đặc tính quan trọng để từ đó hình thành các tính chất âm nhạc của sóng âm.<br> | Sóng âm được con người cảm nhận thông qua các đặc tính vật lý của nó, trong đó tần số sóng âm là đặc tính quan trọng để từ đó hình thành các tính chất âm nhạc của sóng âm.<br> | ||
− | Khi sóng âm có tần số càng lớn, thính giác con người sẽ cảm nhận âm càng cao và ngược lại. | + | Khi sóng âm có tần số càng lớn, thính giác con người sẽ cảm nhận âm càng cao và ngược lại. Tai người là một bộ phận cảm nhận âm thanh rất hiệu quả, tuy nhiên, tai chỉ có thể cảm nhận được sóng âm trong một khoảng tần số nhất định. Độ nhạy của tai người đạt giá trị lớn nhất trong khoảng 1000 đến 4000 Hz, và độ nhạy sẽ giảm dần khi vượt qua khoảng này. Sóng âm từ 20 Hz trở xuống và từ 20.000 Hz trở lên sẽ không tạo ra cảm giác âm thanh rõ ràng cho hầu hết mọi người.<br> |
Các nhạc cụ giọng cao (sáo, sáo piccolo, vĩ cầm, clarinet, ...) thường khai thác khoảng tần số lý tưởng 1000 - 4000 Hz, khoảng này ứng với 2 quãng tám từ Đô C6 đến Đô C8. Dương cầm (piano) có nốt cao nhất là Đô C8 (4186 Hz) và nốt thấp nhất là La A0 (27.5 Hz). | Các nhạc cụ giọng cao (sáo, sáo piccolo, vĩ cầm, clarinet, ...) thường khai thác khoảng tần số lý tưởng 1000 - 4000 Hz, khoảng này ứng với 2 quãng tám từ Đô C6 đến Đô C8. Dương cầm (piano) có nốt cao nhất là Đô C8 (4186 Hz) và nốt thấp nhất là La A0 (27.5 Hz). | ||
Dòng 17: | Dòng 17: | ||
Từ một nốt chuẩn, người ta xây dựng tiếp tần số cho các nốt nhạc khác thông qua các '''quãng''' (tiếng Pháp: intervalle). | Từ một nốt chuẩn, người ta xây dựng tiếp tần số cho các nốt nhạc khác thông qua các '''quãng''' (tiếng Pháp: intervalle). | ||
=== Quãng === | === Quãng === | ||
− | Quãng là khoảng cách cao độ giữa hai nốt nhạc. Về mặt vật lý, nó thể hiện thông qua một '''tỷ lệ hữu tỷ''' của hai tần số gốc ứng với hai nốt nhạc đó. | + | Quãng là khoảng cách cao độ giữa hai nốt nhạc. Về mặt vật lý, nó thể hiện thông qua một '''tỷ lệ hữu tỷ''' của hai tần số gốc ứng với hai nốt nhạc đó. Mỗi tỷ lệ hữu tỷ sẽ có một cách gọi quãng tương ứng. Nhờ vào tỷ lệ hữu tỷ này, các nốt sẽ hoà âm một cách hài hoà và tạo cảm giác phù hợp với thính giác con người. Về mặt vật lý, các sóng âm khi có một tỷ lệ hữu tỷ chung nào đó về tần số sẽ không triệt tiêu biên độ của nhau theo thời gian.<br> |
Trong âm nhạc phương tây, từ lúc đầu, chỉ một số tỷ lệ - quãng nào đó được lựa chọn để xây dựng lý thuyết âm nhạc dựa trên các nguyên tắc toán học và quan điểm về tự nhiên, điều này là khách quan khi mà vào những thời kỳ đầu tiên, nghệ thuật âm nhạc còn song hành với toán học, triết học,... <br> | Trong âm nhạc phương tây, từ lúc đầu, chỉ một số tỷ lệ - quãng nào đó được lựa chọn để xây dựng lý thuyết âm nhạc dựa trên các nguyên tắc toán học và quan điểm về tự nhiên, điều này là khách quan khi mà vào những thời kỳ đầu tiên, nghệ thuật âm nhạc còn song hành với toán học, triết học,... <br> | ||
Các học giả thời kỳ Cổ đại đã quan sát thấy sự hài hoà về âm thanh tạo ra bởi các hiện tượng có tính chất số học. Pythagore (580 - 500 TCN) đã sử dụng '''đàn một dây''' (monocorde) để thực nghiệm các quãng và xây dựng lý thuyết âm nhạc gắn với số học. Vào thời kỳ Hy Lạp Cổ đại, '''quãng tám''' ( tỷ lệ 2/1), '''quãng bốn đúng''' (4/3) và '''quãng năm đúng''' (3/2) là ba quãng được dùng để cấu thành các giai điệu. Dựa vào các quãng này, người ta tạo ra những '''thang âm''' (gam) - một bộ các nốt nhạc tuân theo một quy luật quãng nào đó.[[File:Monochord3.png|Monochord3|nhỏ|150px|Minh họa công cụ monocorde dùng thực nghiệm quãng]]. | Các học giả thời kỳ Cổ đại đã quan sát thấy sự hài hoà về âm thanh tạo ra bởi các hiện tượng có tính chất số học. Pythagore (580 - 500 TCN) đã sử dụng '''đàn một dây''' (monocorde) để thực nghiệm các quãng và xây dựng lý thuyết âm nhạc gắn với số học. Vào thời kỳ Hy Lạp Cổ đại, '''quãng tám''' ( tỷ lệ 2/1), '''quãng bốn đúng''' (4/3) và '''quãng năm đúng''' (3/2) là ba quãng được dùng để cấu thành các giai điệu. Dựa vào các quãng này, người ta tạo ra những '''thang âm''' (gam) - một bộ các nốt nhạc tuân theo một quy luật quãng nào đó.[[File:Monochord3.png|Monochord3|nhỏ|150px|Minh họa công cụ monocorde dùng thực nghiệm quãng]]. | ||
Dòng 32: | Dòng 32: | ||
|La||Mi||Si||Fa thăng / Sol giáng||Đô thăng / Rê giáng|| Sol thăng / La giáng||Rê thăng / Mi giáng||La thăng / Si giáng||Fa||Đô||Sol||Rê||La | |La||Mi||Si||Fa thăng / Sol giáng||Đô thăng / Rê giáng|| Sol thăng / La giáng||Rê thăng / Mi giáng||La thăng / Si giáng||Fa||Đô||Sol||Rê||La | ||
|} | |} | ||
− | Minh họa hình học cụ thể các nốt thông qua cách thức này được gọi là '''vòng tròn quãng năm đúng''' (tiếng Anh: Circle of Fifths).<br>[[File:Circle of Fifths Notes.jpg|nhỏ|200px| Chu trình các nốt được tạo bởi thang âm Pythagore | + | Minh họa hình học cụ thể các nốt thông qua cách thức này được gọi là '''vòng tròn quãng năm đúng''' (tiếng Anh: Circle of Fifths).<br>[[File:Circle of Fifths Notes.jpg|nhỏ|200px| Chu trình các nốt được tạo bởi thang âm Pythagore]] |
− | Việc sử dụng quãng năm đúng đã tạo nên một cách xây dựng các nốt nhạc và nó có thể bắt đầu từ bất cứ nốt chuẩn nào (không nhất thiết phải là A 440 Hz) và phương pháp này đã được áp dụng rộng rãi trong quá khứ từ thời [[Cổ đại]] cho đến thời kì [[Phục Hưng]] và được gọi là '''Thang âm Pythagore'''. (Thực tế, trong quá khứ, không hẳn các nốt đã được gọi tên giống như hiện nay, các diễn giải trên dùng các tên gọi nốt và tần số hiện đại để minh hoạ phương pháp). Ưu điểm của phương pháp này là các nốt sẽ rất hài hoà với nhau (tính chất consonance) vì quãng năm đúng là một quãng cho cảm nhận rất hoà hợp theo thính giác của con người và lại còn được thể hiện qua một tỷ lệ toán học rất đơn giản (3/2). Tuy nhiên, phương pháp Pythagore vẫn không hoàn toàn hoàn hảo vì mỗi phường nhạc, mỗi địa phương sẽ có những bộ nốt khác nhau và hơn hết nó tạo ra các quãng không đồng nhất giữa các nốt | + | Việc sử dụng quãng năm đúng đã tạo nên một cách xây dựng các nốt nhạc và nó có thể bắt đầu từ bất cứ nốt chuẩn nào (không nhất thiết phải là A 440 Hz) và phương pháp này đã được áp dụng rộng rãi trong quá khứ từ thời [[Cổ đại]] cho đến thời kì [[Phục Hưng]] và được gọi là '''Thang âm Pythagore'''. (Thực tế, trong quá khứ, không hẳn các nốt đã được gọi tên giống như hiện nay, các diễn giải trên dùng các tên gọi nốt và tần số hiện đại để minh hoạ phương pháp). Ưu điểm của phương pháp này là các nốt sẽ rất hài hoà với nhau (tính chất consonance) vì quãng năm đúng là một quãng cho cảm nhận rất hoà hợp theo thính giác của con người và lại còn được thể hiện qua một tỷ lệ toán học rất đơn giản (3/2). Tuy nhiên, phương pháp Pythagore vẫn không hoàn toàn hoàn hảo vì mỗi phường nhạc, mỗi địa phương sẽ có những bộ nốt khác nhau và hơn hết nó tạo ra các quãng không đồng nhất giữa các nốt.<br>[[File:Fotothek df tg 0006469 Theosophie ^ Philosophie ^ Sonifikation ^ Musik ^ Musikinstrument.jpg|nhỏ|150px|Tranh minh họa gam Pythagore trên monocorde của nhà vật lý thiên văn người Anh Robert Fludd, năm 1624]] |
Về mặt toán học, với việc cứ tiếp tục nhân 3/2 vào tần số nốt đầu tiên sẽ không bao giờ cho lại một nốt đầu tiên cao hơn một số quãng tám nào đó. Gọi f0 là tần số nốt đầu tiên, để lập lại nốt đầu tiên cao hơn theo phương pháp Pythagore, ta có phương trình :<br> | Về mặt toán học, với việc cứ tiếp tục nhân 3/2 vào tần số nốt đầu tiên sẽ không bao giờ cho lại một nốt đầu tiên cao hơn một số quãng tám nào đó. Gọi f0 là tần số nốt đầu tiên, để lập lại nốt đầu tiên cao hơn theo phương pháp Pythagore, ta có phương trình :<br> | ||
f0 x (3/2)<sup>n</sup> = f0 x 2<sup>m</sup> <=> 3<sup>n</sup> = 2<sup>m+n</sup> <br> | f0 x (3/2)<sup>n</sup> = f0 x 2<sup>m</sup> <=> 3<sup>n</sup> = 2<sup>m+n</sup> <br> | ||
Phương trình trên là vô nghiệm với mọi m, n là số tự nhiên khác không vì một vế luôn cho số lẻ và vế còn lại luôn cho số chẵn.<br> | Phương trình trên là vô nghiệm với mọi m, n là số tự nhiên khác không vì một vế luôn cho số lẻ và vế còn lại luôn cho số chẵn.<br> | ||
− | Sự bất cập này dễ được thấy trong bảng nốt - tần số, nốt La A4 sẽ được lập lại tại A11 với gấp 2<sup>7</sup> lần (7 quãng tám) tần số 440 Hz là 56.320 Hz trong khi kết quả là hơn 57 nghìn Hz | + | Sự bất cập này dễ được thấy trong bảng nốt - tần số, nốt La A4 sẽ được lập lại tại A11 với gấp 2<sup>7</sup> lần (7 quãng tám) tần số 440 Hz là 56.320 Hz trong khi kết quả là hơn 57 nghìn Hz. Mặc dù với sự bất cập này, đây vẫn là phương pháp được duy trì và phổ biến rộng rãi cho đến khi '''thang âm điều hoà''' ra đời. |
====Thang âm điều hoà==== | ====Thang âm điều hoà==== | ||
− | Vào thời Cổ đại, | + | Vào thời Cổ đại, ngoài quãng tám, quãng bốn đúng và quãng năm đúng được xem là chủ đạo, có xuất hiện (theo logic toán học) '''quãng hai''' hay còn gọi là '''cung''' (tiếng Pháp : ton), đây là khoảng cách giữa quãng bốn đúng và quãng năm đúng với tỷ lệ tần số là 9/8. |
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
== Tham khảo :== | == Tham khảo :== |