Sửa đổi Lymphoma không Hodgkin
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 6: | Dòng 6: | ||
| synonyms = U lympho không Hodgkin, ung thư hạch không Hodgkin | | synonyms = U lympho không Hodgkin, ung thư hạch không Hodgkin | ||
| field = [[Huyết học]], [[ung thư học]] | | field = [[Huyết học]], [[ung thư học]] | ||
− | | symptoms = Sưng | + | | symptoms = Sưng hạc, đổ mồ hôi đêm, sốt dai dẳng, sụt cân, ngứa, mệt mỏi |
| complications = | | complications = | ||
| onset = | | onset = | ||
| duration = | | duration = | ||
− | | causes = | + | | causes = |
| risks = Suy giảm miễn dịch, bệnh tự miễn, một số loại virus hoặc vi khuẩn, béo phì | | risks = Suy giảm miễn dịch, bệnh tự miễn, một số loại virus hoặc vi khuẩn, béo phì | ||
| diagnosis = Sinh thiết hạch cắt | | diagnosis = Sinh thiết hạch cắt | ||
Dòng 17: | Dòng 17: | ||
| treatment = Hóa trị kết hợp rituximab (điển hình), theo dõi và chờ đợi | | treatment = Hóa trị kết hợp rituximab (điển hình), theo dõi và chờ đợi | ||
| medication = | | medication = | ||
− | | prognosis = | + | | prognosis = |
| frequency = 544.000 (2020){{sfn|Sedeta et al.|2020}} | | frequency = 544.000 (2020){{sfn|Sedeta et al.|2020}} | ||
| deaths = 260.000 (2020){{sfn|Sedeta et al.|2020}} | | deaths = 260.000 (2020){{sfn|Sedeta et al.|2020}} | ||
Dòng 25: | Dòng 25: | ||
Yếu tố nguy cơ đáng kể nhất dẫn đến hình thành lymphoma không Hodgkin là [[ức chế miễn dịch]] bẩm sinh hoặc mắc phải, ví dụ như ở người [[HIV/AIDS|nhiễm HIV]], người dùng thuốc ức chế miễn dịch, người nhận hóa xạ trị.{{sfn|Evens|Blum|2015|p=7}} Các [[bệnh tự miễn]] gồm [[viêm khớp dạng thấp]], [[hội chứng Sjögren]], [[lupus ban đỏ hệ thống]] làm tăng rủi ro mắc NHL.{{sfn|Armitage et al.|2017|p=1}} Tác nhân lây nhiễm như [[virus]] hay [[vi khuẩn]] cũng đóng vai trò, tiêu biểu là [[virus Epstein–Barr]] (EBV), [[virus hướng lympho T ở người]] (HTLV-1), [[herpesvirus liên hệ sarcoma Kaposi]] (KSHV), [[virus viêm gan C]] (HCV), hay vi khuẩn ''[[Helicobacter pylori]]'', ''[[Borrelia burgdorferi]]'', ''[[Chlamydia psittaci]]''.{{sfn|Evens|Blum|2015|p=8–10}} Người [[thừa cân]] và [[béo phì]] có rủi ro mắc NHL cao hơn, đặc biệt là loại DLBCL.{{sfn|Evens|Blum|2015|p=12}} Yếu tố lối sống có liên quan là ăn nhiều chất béo, trong khi hút thuốc lá và uống rượu thì không rõ ràng.{{sfn|Evens|Blum|2015|p=10–11}} NHL nhìn chung không được xem có tính di truyền.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=2}} | Yếu tố nguy cơ đáng kể nhất dẫn đến hình thành lymphoma không Hodgkin là [[ức chế miễn dịch]] bẩm sinh hoặc mắc phải, ví dụ như ở người [[HIV/AIDS|nhiễm HIV]], người dùng thuốc ức chế miễn dịch, người nhận hóa xạ trị.{{sfn|Evens|Blum|2015|p=7}} Các [[bệnh tự miễn]] gồm [[viêm khớp dạng thấp]], [[hội chứng Sjögren]], [[lupus ban đỏ hệ thống]] làm tăng rủi ro mắc NHL.{{sfn|Armitage et al.|2017|p=1}} Tác nhân lây nhiễm như [[virus]] hay [[vi khuẩn]] cũng đóng vai trò, tiêu biểu là [[virus Epstein–Barr]] (EBV), [[virus hướng lympho T ở người]] (HTLV-1), [[herpesvirus liên hệ sarcoma Kaposi]] (KSHV), [[virus viêm gan C]] (HCV), hay vi khuẩn ''[[Helicobacter pylori]]'', ''[[Borrelia burgdorferi]]'', ''[[Chlamydia psittaci]]''.{{sfn|Evens|Blum|2015|p=8–10}} Người [[thừa cân]] và [[béo phì]] có rủi ro mắc NHL cao hơn, đặc biệt là loại DLBCL.{{sfn|Evens|Blum|2015|p=12}} Yếu tố lối sống có liên quan là ăn nhiều chất béo, trong khi hút thuốc lá và uống rượu thì không rõ ràng.{{sfn|Evens|Blum|2015|p=10–11}} NHL nhìn chung không được xem có tính di truyền.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=2}} | ||
− | Đa số bệnh nhân NHL có biểu hiện sưng hạch không đau, một số đổ mồ hôi đêm nhiều, sốt dai dẳng, sụt cân không rõ lý do, ngứa, mệt mỏi.{{sfn|Ansell|2015|p=1153}}{{sfn|Armitage et al.|2017|p=4}} Bệnh có thể vượt ra ngoài hạch và | + | Đa số bệnh nhân NHL có biểu hiện sưng hạch không đau, một số đổ mồ hôi đêm nhiều, sốt dai dẳng, sụt cân không rõ lý do, ngứa, mệt mỏi.{{sfn|Ansell|2015|p=1153}}{{sfn|Armitage et al.|2017|p=4}} Bệnh có thể vượt ra ngoài hạch và gần như mọi cơ quan hoặc mô đều nguy cơ liên lụy.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=2}} NHL biểu lộ là khối u ngoài hạch rắn ban đầu như giả dạng những loại ung thư khác.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=2}} Vị trí ngoài hạch hay gặp nhất là [[đường tiêu hóa]], đặc biệt là [[dạ dày]].{{sfn|Shankland et al.|2012|p=850}} Không như hầu hết các loại ung bướu rắn có sự bất ổn gen đáng kể, bộ gen ở NHL khá ổn định nhưng đổi lại thường dính líu là [[chuyển đoạn nhiễm sắc thể]].{{sfn|Shankland et al.|2012|p=850}} Ví dụ điển hình là chuyển đoạn t(14;18)(q32;q21) ở lymphoma thể nang, t(11;14)(q13;q32) ở lymphoma tế bào áo nang, hay t(8;14)(q24;q32) ở [[lymphoma Burkitt]].{{sfn|Armitage et al.|2017|p=3}} |
Căn cứ theo tốc độ phát triển, NHL được phân thành ba loại cấp thấp (lười/chậm), cấp vừa (tăng triển/nhanh), cấp cao (tăng triển mạnh/rất nhanh).{{sfn|Younes|2016|p=6}} Ví dụ lymphoma thể nang là loại lười, diễn tiến chậm và phần nào tốt cho bệnh nhân; còn lymphoma tế bào B lớn lan tỏa hay lymphoma Burkitt diễn tiến nhanh nhưng có thể chữa khỏi.{{sfn|Younes|2016|p=6, 7}} NHL được phân giai đoạn theo hệ thống Ann Arbor mà ban đầu được thiết kế cho lymphoma Hodgkin vào năm 1971.{{sfn|Shankland et al.|2012|p=850}}{{sfn|Ansell|2015|p=1154}} Có bốn giai đoạn kèm hậu tố để chỉ có hay không triệu chứng B và bệnh ngoài hạch.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=2}} Hầu hết bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn muộn, dù vậy với NHL kết cục phụ thuộc nhiều vào các đặc điểm mô học và yếu tố tiên lượng hơn là giai đoạn.{{sfn|Ansell|2015|p=1154}} | Căn cứ theo tốc độ phát triển, NHL được phân thành ba loại cấp thấp (lười/chậm), cấp vừa (tăng triển/nhanh), cấp cao (tăng triển mạnh/rất nhanh).{{sfn|Younes|2016|p=6}} Ví dụ lymphoma thể nang là loại lười, diễn tiến chậm và phần nào tốt cho bệnh nhân; còn lymphoma tế bào B lớn lan tỏa hay lymphoma Burkitt diễn tiến nhanh nhưng có thể chữa khỏi.{{sfn|Younes|2016|p=6, 7}} NHL được phân giai đoạn theo hệ thống Ann Arbor mà ban đầu được thiết kế cho lymphoma Hodgkin vào năm 1971.{{sfn|Shankland et al.|2012|p=850}}{{sfn|Ansell|2015|p=1154}} Có bốn giai đoạn kèm hậu tố để chỉ có hay không triệu chứng B và bệnh ngoài hạch.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=2}} Hầu hết bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn muộn, dù vậy với NHL kết cục phụ thuộc nhiều vào các đặc điểm mô học và yếu tố tiên lượng hơn là giai đoạn.{{sfn|Ansell|2015|p=1154}} | ||
Dòng 31: | Dòng 31: | ||
Chẩn đoán NHL được thực hiện bằng sinh thiết và cần lấy mẫu thích hợp để đảm bảo tính chính xác.{{sfn|Ansell|2015|p=1153}} Chọc hút kim nhỏ hay sinh thiết tủy thường không đạt, tốt nhất là sinh thiết hạch cắt nhưng vị trí ở đâu là thách thức.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=2}} Chẩn đoán lymphoma không đơn giản và cần sự họp bàn của các chuyên gia.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=2}} Tùy vào loại con cụ thể mà phạm vi điều trị biến thiên từ không cần chữa đến phải nhập viện khẩn cấp để hóa trị tích cực.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=3}} NHL cấp cao cần điều trị gấp với phương pháp tiêu biểu là hóa trị kết hợp [[rituximab]].{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=3}} Kết quả nhìn chung rất khả quan và 60-70% bệnh nhân khỏi hẳn.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=3}} Mặc khác NHL cấp thấp lại được xem là không thể chữa dứt điểm trừ số hiếm ca bệnh cục bộ.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=3}} Với đa số ca bệnh lười không triệu chứng, giải pháp là theo dõi và chờ đợi.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=3}} Trường hợp có biểu hiện đáng kể thì tiến hành hóa trị miễn dịch nhưng tái phát là phổ biến và bệnh nhân có thể phải điều trị nhiều lần trong đời.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=3}} | Chẩn đoán NHL được thực hiện bằng sinh thiết và cần lấy mẫu thích hợp để đảm bảo tính chính xác.{{sfn|Ansell|2015|p=1153}} Chọc hút kim nhỏ hay sinh thiết tủy thường không đạt, tốt nhất là sinh thiết hạch cắt nhưng vị trí ở đâu là thách thức.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=2}} Chẩn đoán lymphoma không đơn giản và cần sự họp bàn của các chuyên gia.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=2}} Tùy vào loại con cụ thể mà phạm vi điều trị biến thiên từ không cần chữa đến phải nhập viện khẩn cấp để hóa trị tích cực.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=3}} NHL cấp cao cần điều trị gấp với phương pháp tiêu biểu là hóa trị kết hợp [[rituximab]].{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=3}} Kết quả nhìn chung rất khả quan và 60-70% bệnh nhân khỏi hẳn.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=3}} Mặc khác NHL cấp thấp lại được xem là không thể chữa dứt điểm trừ số hiếm ca bệnh cục bộ.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=3}} Với đa số ca bệnh lười không triệu chứng, giải pháp là theo dõi và chờ đợi.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=3}} Trường hợp có biểu hiện đáng kể thì tiến hành hóa trị miễn dịch nhưng tái phát là phổ biến và bệnh nhân có thể phải điều trị nhiều lần trong đời.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=3}} | ||
− | + | {{clear}} | |
== Tham khảo == | == Tham khảo == |