Sửa đổi La Niña
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 7: | Dòng 7: | ||
Trong pha ENSO trung tính, [[gió mậu dịch]] xích đạo thổi từ đông sang tây đẩy nước biển bề mặt ấm về phía tây và thay thế là nước lạnh trồi lên từ dưới sâu.<ref name="Scaife"/><ref name="NCSU"/> Hệ quả là tồn tại sự khác biệt về nhiệt độ và khí áp bề mặt giữa hai phần đông tây của Thái Bình Dương.<ref name="Scaife"/> Vào thời kỳ La Niña sự khác biệt nhiệt độ và khí áp này tăng cường.<ref name="Scaife"/><ref name="NCSU">{{cite web | url = https://climate.ncsu.edu/learn/the-el-nino-southern-oscillation/ | title = The El Niño Southern Oscillation | publisher = North Carolina State University | access-date = 8 May 2023 | archive-url = http://web.archive.org/web/20230508035830/https://climate.ncsu.edu/learn/the-el-nino-southern-oscillation/ | archive-date = 8 May 2023 | url-status = live}}</ref> Mây dông dễ hình thành trên vùng nước ấm dời địa điểm sang phía tây và làm giảm khí áp vùng này, trong khi khí áp cao thiết lập ở Đông Thái Bình Dương khiến cường độ gió mậu dịch tăng.<ref name="Boyne"/> Gió mậu dịch xích đạo mạnh hơn lại đẩy thêm nước ấm về phía tây và càng làm Đông Thái Bình Dương lạnh đi.<ref name="Boyne"/> Lớp biến nhiệt bị nén sâu ở Tây Thái Bình Dương và dâng sát bề mặt ở Đông Thái Bình Dương, ứng với nước lạnh trồi lên nhiều hơn từ bên dưới.<ref name="Glantz"/>{{rp|12}} | Trong pha ENSO trung tính, [[gió mậu dịch]] xích đạo thổi từ đông sang tây đẩy nước biển bề mặt ấm về phía tây và thay thế là nước lạnh trồi lên từ dưới sâu.<ref name="Scaife"/><ref name="NCSU"/> Hệ quả là tồn tại sự khác biệt về nhiệt độ và khí áp bề mặt giữa hai phần đông tây của Thái Bình Dương.<ref name="Scaife"/> Vào thời kỳ La Niña sự khác biệt nhiệt độ và khí áp này tăng cường.<ref name="Scaife"/><ref name="NCSU">{{cite web | url = https://climate.ncsu.edu/learn/the-el-nino-southern-oscillation/ | title = The El Niño Southern Oscillation | publisher = North Carolina State University | access-date = 8 May 2023 | archive-url = http://web.archive.org/web/20230508035830/https://climate.ncsu.edu/learn/the-el-nino-southern-oscillation/ | archive-date = 8 May 2023 | url-status = live}}</ref> Mây dông dễ hình thành trên vùng nước ấm dời địa điểm sang phía tây và làm giảm khí áp vùng này, trong khi khí áp cao thiết lập ở Đông Thái Bình Dương khiến cường độ gió mậu dịch tăng.<ref name="Boyne"/> Gió mậu dịch xích đạo mạnh hơn lại đẩy thêm nước ấm về phía tây và càng làm Đông Thái Bình Dương lạnh đi.<ref name="Boyne"/> Lớp biến nhiệt bị nén sâu ở Tây Thái Bình Dương và dâng sát bề mặt ở Đông Thái Bình Dương, ứng với nước lạnh trồi lên nhiều hơn từ bên dưới.<ref name="Glantz"/>{{rp|12}} | ||
− | La Niña xuất hiện 2 đến 7 năm một lần, tuy nhiên khoảng cách giữa các lần không đều.<ref | + | La Niña xuất hiện 2 đến 7 năm một lần, tuy nhiên khoảng cách giữa các lần không đều.<ref>{{cite web | url = https://oceanservice.noaa.gov/facts/ninonina.html | title = What are El Niño and La Niña? | publisher = National Ocean Service | access-date = 8 May 2023}}</ref> La Niña thường diễn ra lâu hơn El Niño, trung bình 15 tháng so với 9 tháng.<ref name="Boyne"/> Trong khi El Niño thường chỉ duy trì một chu kỳ, không hiếm gặp các sự kiện La Niña kéo dài nhiều năm,<ref name="Gillett"/><ref name="BOM"/>{{rp|4}} giai đoạn 1950–2020 lần La Niña dài nhất là 37 tháng từ 1973 đến 1976.<ref name="Boyne"/> Khi La Niña xảy ra sẽ có 50% khả năng La Niña lặp lại trong năm tiếp theo.<ref name="Gillett"/> Những sự kiện La Niña mạnh nhất từng ghi nhận là 1917–18, 1955–56, 1975–76, và 2010–11.<ref name="BOM">{{cite book | url = http://www.bom.gov.au/climate/enso/history/La-Nina-2010-12.pdf | title = Record-breaking La Niña events | date = July 2012 | publisher = Bureau of Meteorology | access-date = 9 May 2023 | isbn = 978-0-642-70621-8}}</ref>{{rp|9}} La Niña thường phát triển trong mùa đông hoặc đầu xuân Nam Bán cầu, chín muồi vào cuối xuân đầu hè rồi suy yếu vào mùa thu năm sau.<ref name="Gillett">{{cite web | url = https://climateextremes.org.au/wp-content/uploads/Multi-year-La-Nina-Events-ARC-Centre-of-Excellence-for-Climate-Extremes.pdf | title = Multi-year La Niña events | last1 = Gillett | first1 = Zoe | last2 = Taschetto | first2 = Andréa | date = 2022 | publisher = Climate Extremes | access-date = 8 May 2023}}</ref> |
− | La Niña có chiều hướng làm giảm nhiệt độ bề mặt trung bình toàn cầu còn El Niño thì ngược lại.<ref name="WMO"/>{{rp|4}} Tác động của La Niña ở một số khu vực cũng trái ngược với El Niño.<ref name="Glantz"/>{{rp|17}} | + | La Niña có chiều hướng làm giảm nhiệt độ bề mặt trung bình toàn cầu còn El Niño thì ngược lại.<ref name="WMO"/>{{rp|4}} Tác động của La Niña ở một số khu vực cũng trái ngược với El Niño.<ref name="Glantz"/>{{rp|17}} |
{{clear}} | {{clear}} |