Sửa đổi Khoa cử/đang phát triển
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
− | + | '''Khoa cử''' là chế độ tuyển bạt [[quan viên]] thông qua [[trắc nghiệm]] khởi nguồn từ [[Trung Hoa]] và trở thành pháp chế trọng yếu bậc nhất trong các quốc gia [[Hán tự văn hóa quyển]]<ref>{{cite book |title=科举源流及其文化视野 |author=吴新武 |date=04-2003|accessdate=11-01-2009}} </ref><ref>{{cite book | |
− | '''Khoa cử''' là chế độ tuyển bạt [[quan viên]] qua [[trắc nghiệm]] khởi | ||
|title=儒学与现代化: 儒学及其现代意义国际学术研讨会论文集 | |title=儒学与现代化: 儒学及其现代意义国际学术研讨会论文集 | ||
|publisher=人民教育出版社 | |publisher=人民教育出版社 | ||
Dòng 6: | Dòng 5: | ||
|year=1994 | |year=1994 | ||
|isbn=9787107112201}}</ref><ref>[http://culture.people.com.cn/BIG5/40479/40480/3789131.html 孫中山對人才選拔制度的貢獻]</ref>. | |isbn=9787107112201}}</ref><ref>[http://culture.people.com.cn/BIG5/40479/40480/3789131.html 孫中山對人才選拔制度的貢獻]</ref>. | ||
− | [[Hình:Palastexamen-SongDynastie.jpg|nhỏ|phải| | + | [[Hình:Palastexamen-SongDynastie.jpg|nhỏ|phải|222px|Cảnh thi Đình thời Tống.]] |
==Thuật ngữ== | ==Thuật ngữ== | ||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
'''Khoa cử''' (科举) hay '''khoa cử chế''' (科举制) hàm nghĩa chế độ tuyển bạt người hiền tài (hiền sĩ) bằng hình thức [[trắc nghiệm]] (còn gọi [[khảo thí]]), người dự khoa cử được gọi ''sĩ tử'' (士子) theo quy tắc "đầu điệp tự tiến". Các quan viên (còn gọi triều sĩ) có trọng trách giám sát đôn đốc việc khoa cử được gọi ''chủ khảo viên'' (主考員) và do triều đình chỉ định. Tại [[Việt Nam]], một thời gian ngắn sau khi [[Nho học]] bị bãi, chế độ này được gọi theo nghĩa tối là ''khoa bảng'', nay đã được sửa về nghĩa đúng hơn. | '''Khoa cử''' (科举) hay '''khoa cử chế''' (科举制) hàm nghĩa chế độ tuyển bạt người hiền tài (hiền sĩ) bằng hình thức [[trắc nghiệm]] (còn gọi [[khảo thí]]), người dự khoa cử được gọi ''sĩ tử'' (士子) theo quy tắc "đầu điệp tự tiến". Các quan viên (còn gọi triều sĩ) có trọng trách giám sát đôn đốc việc khoa cử được gọi ''chủ khảo viên'' (主考員) và do triều đình chỉ định. Tại [[Việt Nam]], một thời gian ngắn sau khi [[Nho học]] bị bãi, chế độ này được gọi theo nghĩa tối là ''khoa bảng'', nay đã được sửa về nghĩa đúng hơn. | ||
+ | ==Nguyên tắc== | ||
+ | [[Hình:Ming-Beamtenprüfungen1.jpg|nhỏ|phải|222px|Sĩ tử văn ban nom yết bảng, họa phẩm [[Cừu Anh]] thế kỉ XVI.]] | ||
+ | [[Hình:Qing military exam.png|nhỏ|phải|222px|Võ thí triều Thanh.]] | ||
+ | [[Hình:Danwon-Seodang.jpg|nhỏ|phải|222px|Họa phẩm [[Triều Tiên]] tả thư đường.]] | ||
+ | Bắt đầu từ thời [[Tống triều|Tống]], khoa cử chế được hoạch định chặt chẽ trên phương châm coi hiền sĩ là giềng mối hưng thịnh quốc gia. Qua thời gian có nhiều biến thiên pháp độ, nhưng căn bản các quy tắc chính không đổi. | ||
− | + | Sĩ tử phải trải qua tối đa 4 kì thi (tứ trường), trường hợp xã tắc lâm nguy có thể 3 kì thi (tam trường), tức là bỏ Đình thí. Trước khi khi, sĩ tử phải qua hai vòng ''khảo hạch'' để chứng minh hạnh kiểm và học lực. Kì đầu gọi ''Hương thí'', nghĩa là thi tại bản quán, người đỗ đạt gọi ''Hương cống'', mà người trượt rất khó tìm được sự coi trọng hoặc theo các ngạch cần vận dụng kiến thức. Kì thứ gọi ''Hội thí'', nghĩa là gom vài tỉnh làm một trường cho sĩ tử tiện đi lại, người đỗ đạt gọi ''Cống sĩ'' (hiếm khi gọi ''Hội sĩ'' vì vào khoa này đã được coi thành tựu, người trượt đủ uy tín theo nghề dạy học). Kì cuối - cao nhất - được gọi ''Đình thí'' hoặc ''Điện thí'', nghĩa là thi tại kinh kì hay trước sân rồng tùy điều kiện thực tế, người đỗ được gọi ''Tiến sĩ'' (đôi khi ''Đình sĩ'', kiêng gọi ''Điện sĩ'') ; tiến sĩ đương nhiên được bổ làm quan tùy năng lực, nhận nhiều ơn sủng triều đình và bản quán, nhưng trường hợp từ khước về quê vẫn được mời đứng ngôi cao trong các việc làng hoặc chốn định cư. Các quan về trí sĩ theo nghề dạy học mà có quá khứ đỗ tiến sĩ thường được kính trọng tột bực, có rất đông học trò bởi ngưỡng mộ tài năng và phẩm hạnh. Phần sĩ tử võ ban đỗ Đình thí chỉ được bổ vào cấm vệ quân, rồi mới từ đấy thăng tiến. Một quy tắc ngặt nghèo khác là nữ lưu không được ứng thí, người trái phép có thể chịu phạt, nhưng thường mang tính răn đe. Ngoài ra, không giới hạn độ tuổi thí sinh. | |
− | |||
− | Sĩ tử phải trải qua tối đa 4 kì thi (tứ trường), | ||
Dưới chế độ khoa cử là chế độ văn bài hoặc võ bài. Chế độ văn bài phổ biến hơn và có cấu trúc rất phức tạp để tránh gian lận. Sĩ tử hoặc quan chủ khảo bị phát hiện thi dối, chấm dối, thậm chí chấm sót, đều bị trừng trị rất nặng. Riêng hai trường hợp khi dễ đồ ngự dụng và phạm húy trong kì thi bị kết án trảm tiền hậu tấu, nhẹ hơn thì phạm nhân bị đóng gông bỏ ngục. Về căn bản, hình thức thi văn là dùng văn xuôi hoặc văn vần hoặc kết hợp để thử thách thí sinh. | Dưới chế độ khoa cử là chế độ văn bài hoặc võ bài. Chế độ văn bài phổ biến hơn và có cấu trúc rất phức tạp để tránh gian lận. Sĩ tử hoặc quan chủ khảo bị phát hiện thi dối, chấm dối, thậm chí chấm sót, đều bị trừng trị rất nặng. Riêng hai trường hợp khi dễ đồ ngự dụng và phạm húy trong kì thi bị kết án trảm tiền hậu tấu, nhẹ hơn thì phạm nhân bị đóng gông bỏ ngục. Về căn bản, hình thức thi văn là dùng văn xuôi hoặc văn vần hoặc kết hợp để thử thách thí sinh. | ||
− | Trong tiến trình lịch sử, khoa cử hoàn toàn chọn [[Hán tự]] làm phương thức diễn ngôn, [[Nho giáo]] làm hình thức biểu đạt ý niệm, cho nên khoa cử chế được quy vào bản chất [[Hán học]] hoặc [[Nho học]], có lúc cả ba cách gọi này đều chỉ một pháp chế. Tại [[An Nam]], theo lưu truyền, khoa cử văn ban chỉ có thời [[Hồ triều|Hồ]] và [[Tây Sơn triều|Tây Sơn]] từng vận dụng [[Nôm tự]] và [[toán học]], tuy nhiên thuyết này chưa được xác nhận ở giác độ khoa học. Tài liệu chính được dùng soạn đề thi và cho sĩ tử ngâm học là [[ | + | Trong tiến trình lịch sử, khoa cử hoàn toàn chọn [[Hán tự]] làm phương thức diễn ngôn, [[Nho giáo]] làm hình thức biểu đạt ý niệm, cho nên khoa cử chế được quy vào bản chất [[Hán học]] hoặc [[Nho học]], có lúc cả ba cách gọi này đều chỉ một pháp chế. Tại [[An Nam]], theo lưu truyền, khoa cử văn ban chỉ có thời [[Hồ triều|Hồ]] và [[Tây Sơn triều|Tây Sơn]] từng vận dụng [[Nôm tự]] và [[toán học]], tuy nhiên thuyết này chưa được xác nhận ở giác độ khoa học. Tài liệu chính được dùng soạn đề thi và cho sĩ tử ngâm học là [[Tứ thư ngũ kinh]], tức những sách kinh điển [[Nho học]], ngoài ra có tham khảo [[nhị thập tứ sử]] (chủ yếu chọn tích Hán-Đường-Tống-Minh), nên gọi chung là ''kinh sử''. Tại [[An Nam]] thời Nguyễn mạt (cuối thế kỉ XIX), phần sử thường chọn thời sự thay vì cổ sự kí. |
− | Bên cạnh khoa cử chế còn phẩm hạnh các khảo quan và thí sinh. Quan chủ khảo được bổ dụng phải là những quan viên được triều đình trọng vọng về tài năng và đức độ, mỗi lời nói phải thể hiện ân uy triều đình cũng như tư cách quan chức chuyên việc giáo hóa. Về phía sĩ tử, bản thân thí sinh chưa từng chịu án lệ nào và không thuộc các nhà chuyên nghề hát xướng, mại dâm | + | Bên cạnh khoa cử chế còn phẩm hạnh các khảo quan và thí sinh. Quan chủ khảo được bổ dụng phải là những quan viên được triều đình trọng vọng về tài năng và đức độ, mỗi lời nói phải thể hiện ân uy triều đình cũng như tư cách quan chức chuyên việc giáo hóa. Về phía sĩ tử, bản thân thí sinh chưa từng chịu án lệ nào và không thuộc các nhà chuyên nghề hát xướng, mại dâm. Sĩ tử văn ban trước khi dự thi phải tới văn miếu (lớn) hoặc văn chỉ (nhỏ) bái văn thánh (gồm Châu công, Khổng tử và 72 tiên hiền) để thể hiện tôn sư trọng đạo, hương cống và cống sĩ phải lạy bài vị vua (gọi là bái vọng) và các quan chủ khảo để tỏ lòng kính trọng. Tiến sĩ đăng khoa lạy vua xong được cài hoa lên mũ (hoa thật hoặc hoa giấy tùy ý nghĩa), nhận ngự yến và được phép vinh quy bái tổ. Những năm đói kém hoặc thời tiết xấu, triều đình thường có lệ cấp lộ phí cho sĩ tử, trường hợp phải kéo thời gian làm bài tới tối thì cho thắp đèn, lại sai người nấu cơm dọn nước cho dùng. Phần quan viên xách nhiễu sĩ tử mà bị phát giác thường nhận án phạt tương tự tội nhũng lạm. |
− | Những người ứng thí rồi trúng cách làm quan đôi khi | + | Những người ứng thí rồi trúng cách làm quan đôi khi gọi hoạn lộ của mình là ''khoa hoạn''. |
==Lịch sử== | ==Lịch sử== | ||
− | |||
− | |||
===[[Hán quyển]]=== | ===[[Hán quyển]]=== | ||
Từ thời [[Đông Châu liệt quốc|Chiến Quốc]] xuất hiện hình thức tiến cử, tức là thường dân nhờ mối quen biết hoặc giản đơn là hối lộ quan viên để được đưa vào hệ thống chính trị. Việc này nhằm bổ sung nhân sự cho ngạch hành chính và loại dần những người kém cả năng lực lẫn phẩm hạnh. | Từ thời [[Đông Châu liệt quốc|Chiến Quốc]] xuất hiện hình thức tiến cử, tức là thường dân nhờ mối quen biết hoặc giản đơn là hối lộ quan viên để được đưa vào hệ thống chính trị. Việc này nhằm bổ sung nhân sự cho ngạch hành chính và loại dần những người kém cả năng lực lẫn phẩm hạnh. | ||
Dòng 38: | Dòng 34: | ||
Bắt đầu từ triều [[Lê Thái Tông]], [[An Nam]] khoa cử được quy chuẩn hóa, trở thành điểm tựa hun đúc hiền tài và lựa ra [[quan viên]] cho nền hành chính. Thể lệ thi văn ban và võ ban tựu trung rất chặt chẽ nhằm không bỏ sót hiền tài, đồng thời thải ra những kẻ yếu về phẩm cách và năng lực. Các tiến sĩ [[An Nam]] từ thời Hậu Lê được cài [[hoa quỳnh]] lên mũ (trong khi tiến sĩ [[Triều Tiên]] dùng hoa bằng giấy màu). | Bắt đầu từ triều [[Lê Thái Tông]], [[An Nam]] khoa cử được quy chuẩn hóa, trở thành điểm tựa hun đúc hiền tài và lựa ra [[quan viên]] cho nền hành chính. Thể lệ thi văn ban và võ ban tựu trung rất chặt chẽ nhằm không bỏ sót hiền tài, đồng thời thải ra những kẻ yếu về phẩm cách và năng lực. Các tiến sĩ [[An Nam]] từ thời Hậu Lê được cài [[hoa quỳnh]] lên mũ (trong khi tiến sĩ [[Triều Tiên]] dùng hoa bằng giấy màu). | ||
− | + | ||
− | |||
− | |||
Khoa cử [[An Nam]] và cả [[Á Đông]] được coi là kết thúc năm 1918 với kì thi cuối cùng do triều Nguyễn lập. [[Nho giáo]] cũng được gọi là ''cựu học'' để phân biệt với tân học là Tây học. | Khoa cử [[An Nam]] và cả [[Á Đông]] được coi là kết thúc năm 1918 với kì thi cuối cùng do triều Nguyễn lập. [[Nho giáo]] cũng được gọi là ''cựu học'' để phân biệt với tân học là Tây học. | ||
==Văn hóa== | ==Văn hóa== | ||
− | |||
− | |||
''Khoa cử chế'' được coi là nguyên mẫu để thiết lập hệ thống thi cử phổ thông và chế độ tuyển công chức viên hiện đại. | ''Khoa cử chế'' được coi là nguyên mẫu để thiết lập hệ thống thi cử phổ thông và chế độ tuyển công chức viên hiện đại. | ||
− | + | ==Xem thêm== | |
− | + | * [[Nho giáo]] | |
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
==Tham khảo== | ==Tham khảo== | ||
− | + | {{reflist|4}} | |
− | |||
− | {{ | ||
===Tài liệu=== | ===Tài liệu=== | ||
− | ;;'''Trung đại | + | ;;'''Trung đại nội ngữ''' |
* [[Võ Phương Đề]], ''Công dư tiệp kí'' | * [[Võ Phương Đề]], ''Công dư tiệp kí'' | ||
* [[Phan Huy Chú]], ''Lịch triều hiến chương loại chí'' | * [[Phan Huy Chú]], ''Lịch triều hiến chương loại chí'' | ||
Dòng 71: | Dòng 49: | ||
* [[Phạm Đình Hổ]] & [[Nguyễn Án]], ''Tang thương ngẫu lục'' | * [[Phạm Đình Hổ]] & [[Nguyễn Án]], ''Tang thương ngẫu lục'' | ||
* [[Cao Xuân Dục]], ''Quốc triều hương khoa lục'' | * [[Cao Xuân Dục]], ''Quốc triều hương khoa lục'' | ||
− | ;;'''Hiện đại | + | ;;'''Hiện đại nội ngữ''' |
* Trúc Viên [[Lê Mạnh Liêu]], ''Quốc triều khoa bảng lục''. | * Trúc Viên [[Lê Mạnh Liêu]], ''Quốc triều khoa bảng lục''. | ||
* [[Ngô Tất Tố]], ''Lều chõng'', Mai Lĩnh xuất bản, [[Hà Nội]], 1939. | * [[Ngô Tất Tố]], ''Lều chõng'', Mai Lĩnh xuất bản, [[Hà Nội]], 1939. | ||
Dòng 82: | Dòng 60: | ||
* [[Đào Đức Chương]], ''[http://viethocjournal.com/2019/01/luoc-su-che-do-khoa-cu-viet-nam-thoi-nho-hoc/ Lược sử chế độ khoa cử Việt Nam thời Nho học]'' | * [[Đào Đức Chương]], ''[http://viethocjournal.com/2019/01/luoc-su-che-do-khoa-cu-viet-nam-thoi-nho-hoc/ Lược sử chế độ khoa cử Việt Nam thời Nho học]'' | ||
* Lê Thái Dũng, ''Giở trang sử Việt'', Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội, [[Hà Nội]], 2008. | * Lê Thái Dũng, ''Giở trang sử Việt'', Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội, [[Hà Nội]], 2008. | ||
− | ;;'''Ngoại | + | ;;'''Ngoại ngữ''' |
* [[Ngô Kính Tử]], ''Nho lâm ngoại sử'' (儒林外史) | * [[Ngô Kính Tử]], ''Nho lâm ngoại sử'' (儒林外史) | ||
* Ichisada Miyazaki, ''China’s Examination Hell''. Tokyo/New York 1976, ISBN 0834801043. | * Ichisada Miyazaki, ''China’s Examination Hell''. Tokyo/New York 1976, ISBN 0834801043. | ||
Dòng 90: | Dòng 68: | ||
* John W. Chaffee, ''Thorny Gates of Learning. A Social History of Examinations in Sung China''. Cambridge 1985, ISBN 0521302072. | * John W. Chaffee, ''Thorny Gates of Learning. A Social History of Examinations in Sung China''. Cambridge 1985, ISBN 0521302072. | ||
===Tư liệu=== | ===Tư liệu=== | ||
− | ;;''' | + | ;;'''Nội ngữ''' |
* [http://vietsciences.free.fr/vietnam/sudia/viecthicucactrieuvua.htm Việc thi cử của các triều vua dưới dạng con số] | * [http://vietsciences.free.fr/vietnam/sudia/viecthicucactrieuvua.htm Việc thi cử của các triều vua dưới dạng con số] | ||
* [http://www.binhthuan.gov.vn/KHTT/giaoduc/nhohoc.htm Sự hình thành hai cấp thi và ba khoa thi chính quy Nho học] | * [http://www.binhthuan.gov.vn/KHTT/giaoduc/nhohoc.htm Sự hình thành hai cấp thi và ba khoa thi chính quy Nho học] | ||
− | ;;'''Ngoại | + | ;;'''Ngoại ngữ''' |
− | * 余英時:[http://www.cuhk.edu.hk/ics/21c/media/online/0505036.pdf 〈試說科舉在中國史上的功能與意義〉](2005) | + | *余英時:[http://www.cuhk.edu.hk/ics/21c/media/online/0505036.pdf 〈試說科舉在中國史上的功能與意義〉](2005) |
− | * 李弘祺:〈[http://140.112.142.79/publish/query_result.asp 中國科舉制度的歷史意義及解釋]〉。 | + | *李弘祺:〈[http://140.112.142.79/publish/query_result.asp 中國科舉制度的歷史意義及解釋]〉。 |
− | * 廖咸惠:[http://www.airitilibrary.com/Publication/alDetailedMesh?DocID=10232249-200412-15-4-41-92-a 〈祈求神啟——宋代科舉考生的崇拜行為與民間信仰〉](2004) | + | *廖咸惠:[http://www.airitilibrary.com/Publication/alDetailedMesh?DocID=10232249-200412-15-4-41-92-a 〈祈求神啟——宋代科舉考生的崇拜行為與民間信仰〉](2004) |
− | * Benjamin A. Elman著,吳薇譯:[http://www.aisixiang.com/data/12399.html 〈中華帝國後期的科舉制度〉](2005) | + | *Benjamin A. Elman著,吳薇譯:[http://www.aisixiang.com/data/12399.html 〈中華帝國後期的科舉制度〉](2005) |
− | * 艾爾曼(Benjamin Elman):〈[https://www.princeton.edu/~elman/documents/Civil%20Examinations%20and%20Classicism 清代科舉與經學的關係]〉。 | + | *艾爾曼(Benjamin Elman):〈[https://www.princeton.edu/~elman/documents/Civil%20Examinations%20and%20Classicism 清代科舉與經學的關係]〉。 |
− | * 艾爾曼(Benjamin Elman):〈[https://www.princeton.edu/~elman/documents/Cultural%20Reproduction 艾爾曼論中華帝國晚期科舉的三重屬性]〉。 | + | *艾爾曼(Benjamin Elman):〈[https://www.princeton.edu/~elman/documents/Cultural%20Reproduction 艾爾曼論中華帝國晚期科舉的三重屬性]〉。 |
− | * 羅志田:〈[http://www.aisixiang.com/data/79010.html 科舉制廢除在鄉村中的社會後果]〉。 | + | *羅志田:〈[http://www.aisixiang.com/data/79010.html 科舉制廢除在鄉村中的社會後果]〉。 |
− | * 高明士:〈[http://readopac3.ncl.edu.tw/nclJournal/search/detail.jsp?sysId=0004819903&dtdId=000040&search_type=detail&la=ch&checked=&unchecked=0010006878365,0020006840138,0030006755514,0040006723364,0050006728315,0060006667406,0070006664853,0080006583618,0090006590734,0100006518739,0110006439617,0120006560677,0130006418899,0140006104655,0150005928950,0160005857929,0170005793694,0180005711086,0190004819903,0200004791487, 日本沒有實施過科舉嗎?]〉。 | + | *高明士:〈[http://readopac3.ncl.edu.tw/nclJournal/search/detail.jsp?sysId=0004819903&dtdId=000040&search_type=detail&la=ch&checked=&unchecked=0010006878365,0020006840138,0030006755514,0040006723364,0050006728315,0060006667406,0070006664853,0080006583618,0090006590734,0100006518739,0110006439617,0120006560677,0130006418899,0140006104655,0150005928950,0160005857929,0170005793694,0180005711086,0190004819903,0200004791487, 日本沒有實施過科舉嗎?]〉。 |
* 各代之[https://web.archive.org/web/20090307020224/http://longlife.ymhs.tyc.edu.tw/chinese/literary_data/literary_purse/imperial%20exam_data/imperial%20examination.htm 科舉制度] | * 各代之[https://web.archive.org/web/20090307020224/http://longlife.ymhs.tyc.edu.tw/chinese/literary_data/literary_purse/imperial%20exam_data/imperial%20examination.htm 科舉制度] | ||
* [http://digiarch.sinica.edu.tw/content.jsp?option_id=2441&index_info_id=4244 魚躍龍門,一窺清代科舉大金榜] - 中研院數位典藏資源網 | * [http://digiarch.sinica.edu.tw/content.jsp?option_id=2441&index_info_id=4244 魚躍龍門,一窺清代科舉大金榜] - 中研院數位典藏資源網 | ||
− | |||
[[Thể loại:Giáo dục]] | [[Thể loại:Giáo dục]] | ||
− |