Sửa đổi Dengue
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 7: | Dòng 7: | ||
| pronounce = | | pronounce = | ||
| field = [[Bệnh truyền nhiễm (chuyên khoa y tế)|Bệnh truyền nhiễm]] | | field = [[Bệnh truyền nhiễm (chuyên khoa y tế)|Bệnh truyền nhiễm]] | ||
− | | synonyms = Sốt dengue, sốt xuất huyết dengue | + | | synonyms = Sốt dengue, sốt xuất huyết dengue |
| symptoms = Sốt, đau đầu, nôn, đau cơ xương khớp, ban dát, xuất huyết, ... | | symptoms = Sốt, đau đầu, nôn, đau cơ xương khớp, ban dát, xuất huyết, ... | ||
| complications = | | complications = | ||
Dòng 13: | Dòng 13: | ||
| duration = | | duration = | ||
| causes = Virus dengue | | causes = Virus dengue | ||
− | | risks = | + | | risks = |
− | | diagnosis = | + | | diagnosis = |
| differential = | | differential = | ||
− | | prevention = | + | | prevention = |
− | | treatment = | + | | treatment = |
− | | medication = | + | | medication = |
− | | prognosis = | + | | prognosis = |
| frequency = 390 triệu/năm | | frequency = 390 triệu/năm | ||
− | | deaths = | + | | deaths = 20.000/năm |
}} | }} | ||
'''Dengue''' hay '''sốt dengue''' là bệnh do [[virus dengue]] gây ra và lây truyền qua muỗi.<ref name="WHO"/> Triệu chứng ở đa số người mắc là nhẹ hoặc không có, dù vậy cũng có khi bệnh nặng và gây tử vong.<ref name="WHO"/><ref name="Kularatne"/> Sau thời gian ủ bệnh 3 đến 7 ngày, triệu chứng đột ngột xuất hiện theo sau là ba giai đoạn: sốt, cao trào, và hồi phục.<ref name="Simmons"/><ref name="Kularatne"/> Giai đoạn đầu kéo dài 3–7 ngày và người bệnh thường sốt cao, ớn lạnh, nôn mửa, khó chịu, đau đầu, đau cơ xương khớp.<ref name="Wilder-Smith"/> Một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân bước sang giai đoạn hai với [[hội chứng rò mạch hệ thống]] xảy ra khoảng lúc hạ sốt mà có thể dẫn đến [[hội chứng sốc dengue]] đe dọa tính mạng.<ref name="Simmons"/><ref name="Wilder-Smith"/> [[Xuất huyết]] hay gặp ở giai đoạn này nhưng thường là nhẹ.<ref name="Wilder-Smith"/> Nếu được chăm sóc hỗ trợ tốt, người bị biến chứng sẽ bình phục hoàn toàn sau 1–2 tuần.<ref name="Wilder-Smith"/> | '''Dengue''' hay '''sốt dengue''' là bệnh do [[virus dengue]] gây ra và lây truyền qua muỗi.<ref name="WHO"/> Triệu chứng ở đa số người mắc là nhẹ hoặc không có, dù vậy cũng có khi bệnh nặng và gây tử vong.<ref name="WHO"/><ref name="Kularatne"/> Sau thời gian ủ bệnh 3 đến 7 ngày, triệu chứng đột ngột xuất hiện theo sau là ba giai đoạn: sốt, cao trào, và hồi phục.<ref name="Simmons"/><ref name="Kularatne"/> Giai đoạn đầu kéo dài 3–7 ngày và người bệnh thường sốt cao, ớn lạnh, nôn mửa, khó chịu, đau đầu, đau cơ xương khớp.<ref name="Wilder-Smith"/> Một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân bước sang giai đoạn hai với [[hội chứng rò mạch hệ thống]] xảy ra khoảng lúc hạ sốt mà có thể dẫn đến [[hội chứng sốc dengue]] đe dọa tính mạng.<ref name="Simmons"/><ref name="Wilder-Smith"/> [[Xuất huyết]] hay gặp ở giai đoạn này nhưng thường là nhẹ.<ref name="Wilder-Smith"/> Nếu được chăm sóc hỗ trợ tốt, người bị biến chứng sẽ bình phục hoàn toàn sau 1–2 tuần.<ref name="Wilder-Smith"/> | ||
Dòng 29: | Dòng 29: | ||
Theo hướng dẫn của [[Tổ chức Y tế Thế giới]] (WHO) ban hành năm 1975 và cập nhật năm 1997, dengue lâm sàng được phân thành sốt dengue và sốt xuất huyết dengue.<ref name="Srikiatkhachorn"/> Tuy nhiên cách phân loại này bị cho có những điểm không hợp lý, như là định nghĩa sốt xuất huyết dengue quá cứng nhắc và khó áp dụng trong bối cảnh hạn chế nguồn lực, hoặc nó bỏ qua một tỷ lệ đáng kể ca bệnh nặng.<ref name="Srikiatkhachorn"/> Vào năm 2009 WHO ban hành hướng dẫn mới phân loại theo mức độ bệnh, bao gồm dengue (thể không nặng) và dengue thể nặng.<ref name="WHO2009"/>{{rp|11}} Kiểu phân loại này chủ yếu phục vụ quản trị bệnh nhân, ít chú trọng đến sinh lý bệnh ẩn sau.<ref name="Srikiatkhachorn"/> Việc nới lỏng tiêu chí phân loại và gộp chung những biểu hiện và cơ chế khác biệt vào cùng một loại là điểm trừ khiến những khía cạnh không được hiểu sâu và gây trở ngại cho nghiên cứu.<ref name="Srikiatkhachorn"/> | Theo hướng dẫn của [[Tổ chức Y tế Thế giới]] (WHO) ban hành năm 1975 và cập nhật năm 1997, dengue lâm sàng được phân thành sốt dengue và sốt xuất huyết dengue.<ref name="Srikiatkhachorn"/> Tuy nhiên cách phân loại này bị cho có những điểm không hợp lý, như là định nghĩa sốt xuất huyết dengue quá cứng nhắc và khó áp dụng trong bối cảnh hạn chế nguồn lực, hoặc nó bỏ qua một tỷ lệ đáng kể ca bệnh nặng.<ref name="Srikiatkhachorn"/> Vào năm 2009 WHO ban hành hướng dẫn mới phân loại theo mức độ bệnh, bao gồm dengue (thể không nặng) và dengue thể nặng.<ref name="WHO2009"/>{{rp|11}} Kiểu phân loại này chủ yếu phục vụ quản trị bệnh nhân, ít chú trọng đến sinh lý bệnh ẩn sau.<ref name="Srikiatkhachorn"/> Việc nới lỏng tiêu chí phân loại và gộp chung những biểu hiện và cơ chế khác biệt vào cùng một loại là điểm trừ khiến những khía cạnh không được hiểu sâu và gây trở ngại cho nghiên cứu.<ref name="Srikiatkhachorn"/> | ||
− | Vì nhiều triệu chứng của dengue là không đặc trưng nên chẩn đoán dựa trên lâm sàng là khó tin | + | Vì nhiều triệu chứng của dengue là không đặc trưng nên chẩn đoán dựa trên lâm sàng là khó tin tưởng.<ref name="WHO2009"/>{{rp|93}} Trước ngày bệnh thứ 5, vào giai đoạn sốt, dengue có thể được chẩn đoán bằng cô lập virus trong tế bào nuôi, bằng tìm RNA virus nhờ [[xét nghiệm khuếch đại nucleic acid]], hoặc bằng tìm kháng nguyên virus nhờ [[ELISA]] hoặc [[xét nghiệm nhanh]].<ref name="WHO2009"/>{{rp|93}} Sau ngày 5, virus và kháng nguyên biến mất khỏi máu trùng lúc xuất hiện kháng thể đặc hiệu, dù vậy kháng nguyên NS1 có thể tồn tại lâu hơn.<ref name="WHO2009"/>{{rp|94}} Lúc này nên áp dụng các xét nghiệm huyết thanh, ưu tiên ELISA IgM hơn xét nghiệm nhanh IgM.<ref name="Wilder-Smith"/> Mức IgG tăng gấp 4 hoặc hơn đo bởi ELISA hoặc HI chỉ ra nhiễm flavivirus lần hai, dù vậy cần huyết thanh giai đoạn hồi phục nên không có tác dụng chẩn đoán hay quản lý lâm sàng mà chỉ cung cấp một kết quả hồi cứu.<ref name="WHO2009"/>{{rp|94}} |
− | + | Dengue thịnh hành ở nơi khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, đặc biệt ở các khu đô thị và bán đô thị.<ref name="WHO"/> [[Toàn cầu hóa]] và [[đô thị hóa]] trong thế kỷ 20 và 21 đã giúp bệnh lây lan nhanh chóng và rộng khắp, dẫn đến gia tăng tần suất và cấp độ các đợt dịch.<ref name="Guzman"/> Số ca bệnh được báo cáo tăng mạnh trong những thập kỷ gần đây, từ hơn 500.000 năm 2000 lên 5,2 triệu năm 2019.<ref name="WHO"/> Ước tính mỗi năm có 390 triệu ca mắc<ref name="Bhatt"/> và 3,9 tỷ người ở 128 quốc gia đối diện nguy cơ.<ref name="Brady"/> Gánh nặng bệnh chủ yếu nằm ở châu Á, đặc biệt là Nam Á và Đông Nam Á, tiếp đến là châu Mỹ và châu Phi.<ref name="Bhatt"/> Tổng quan bệnh tác động không lớn về mặt sức khỏe nhưng đặt áp lực đáng kể lên hệ thống chăm sóc y tế.<ref name="Simmons"/> Tỷ lệ tử vong là dưới 1% và WHO đặt mục tiêu đến năm 2030 giảm xuống 0% trong nỗ lực kiểm soát căn bệnh được xếp vào nhóm [[các bệnh nhiệt đới bị lãng quên]].<ref name="WHOUCNNTD"/> | |
− | |||
− | Dengue thịnh hành ở nơi khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, đặc biệt ở các khu đô thị và bán đô thị.<ref name="WHO"/> [[Toàn cầu hóa]] và [[đô thị hóa]] trong thế kỷ 20 và 21 đã giúp bệnh lây lan nhanh chóng và rộng khắp, dẫn đến gia tăng tần suất và cấp độ các đợt dịch.<ref name="Guzman"/> Số ca bệnh được báo cáo tăng mạnh trong những thập kỷ gần đây, từ hơn 500.000 năm 2000 lên 5,2 triệu năm 2019.<ref name="WHO"/> Ước tính mỗi năm có 390 triệu ca mắc<ref name="Bhatt"/> và 3,9 tỷ người ở 128 quốc gia đối diện nguy cơ.<ref name="Brady"/> Gánh nặng bệnh chủ yếu nằm ở châu Á, đặc biệt là Nam Á và Đông Nam Á, tiếp đến là châu Mỹ và châu Phi.<ref name="Bhatt"/> Tổng quan bệnh tác động không lớn về mặt sức khỏe nhưng đặt áp lực đáng kể lên hệ thống chăm sóc y tế.<ref name="Simmons"/> Tỷ lệ tử vong là dưới 1% và WHO đặt mục tiêu đến năm 2030 giảm xuống 0% trong nỗ lực kiểm soát căn bệnh | ||
− | |||
− | |||
{{clear}} | {{clear}} | ||
Dòng 63: | Dòng 59: | ||
<ref name="Brady">{{cite journal | last = Brady | first = Oliver J. | last2 = Gething | first2 = Peter W. | last3 = Bhatt | first3 = Samir | last4 = Messina | first4 = Jane P. | last5 = Brownstein | first5 = John S. | last6 = Hoen | first6 = Anne G. | last7 = Moyes | first7 = Catherine L. | last8 = Farlow | first8 = Andrew W. | last9 = Scott | first9 = Thomas W. | last10 = Hay | first10 = Simon I. | title = Refining the Global Spatial Limits of Dengue Virus Transmission by Evidence-Based Consensus | journal = PLoS Neglected Tropical Diseases | publisher = Public Library of Science (PLoS) | date = 7 August 2012 | volume = 6 | issue = 8 | page = e1760 | doi = 10.1371/journal.pntd.0001760 | pmc = 3413714 | pmid = 22880140 | s2cid = 11307090 | doi-access = free}}</ref> | <ref name="Brady">{{cite journal | last = Brady | first = Oliver J. | last2 = Gething | first2 = Peter W. | last3 = Bhatt | first3 = Samir | last4 = Messina | first4 = Jane P. | last5 = Brownstein | first5 = John S. | last6 = Hoen | first6 = Anne G. | last7 = Moyes | first7 = Catherine L. | last8 = Farlow | first8 = Andrew W. | last9 = Scott | first9 = Thomas W. | last10 = Hay | first10 = Simon I. | title = Refining the Global Spatial Limits of Dengue Virus Transmission by Evidence-Based Consensus | journal = PLoS Neglected Tropical Diseases | publisher = Public Library of Science (PLoS) | date = 7 August 2012 | volume = 6 | issue = 8 | page = e1760 | doi = 10.1371/journal.pntd.0001760 | pmc = 3413714 | pmid = 22880140 | s2cid = 11307090 | doi-access = free}}</ref> | ||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
}} | }} |