Sửa đổi Dịch hạch
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 25: | Dòng 25: | ||
Dịch hạch đòi hỏi phải được chẩn đoán và điều trị kịp thời để tránh nguy cơ tử vong cao.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=281|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1083|3a1=Yang|3y=2018|4a1=Stenseth et al.|4y=2008}} Chẩn đoán có thể dựa vào biểu hiện lâm sàng, lịch sử dịch tễ, hay khám thân thể, nhưng đáng tin cậy là xét nghiệm trong phòng thí nghiệm.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=281|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1083}} Chữa trị sớm bằng [[kháng sinh]] như [[streptomycin]] rất hiệu quả và là bắt buộc.{{sfnm|1a1=Drancourt|1y=2020|1p=628|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2pp=407–408|3a1=Sebbane|3a2=Lemaître|3y=2021}} Liệu pháp hỗ trợ cũng cần thiết trong trường hợp triệu chứng nặng như [[sốc nhiễm khuẩn]].{{sfnm|1a1=Drancourt|1y=2020|1p=628|2a1=Yang|2y=2018}} Nếu không điều trị, dịch hạch thể hạch có tỷ lệ tử vong từ 40 đến 70%{{sfn|Bramanti et al.|2016|p=9}} còn thể nhiễm khuẩn huyết và thể phổi là gần như 100%.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=281|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1083}} | Dịch hạch đòi hỏi phải được chẩn đoán và điều trị kịp thời để tránh nguy cơ tử vong cao.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=281|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1083|3a1=Yang|3y=2018|4a1=Stenseth et al.|4y=2008}} Chẩn đoán có thể dựa vào biểu hiện lâm sàng, lịch sử dịch tễ, hay khám thân thể, nhưng đáng tin cậy là xét nghiệm trong phòng thí nghiệm.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=281|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1083}} Chữa trị sớm bằng [[kháng sinh]] như [[streptomycin]] rất hiệu quả và là bắt buộc.{{sfnm|1a1=Drancourt|1y=2020|1p=628|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2pp=407–408|3a1=Sebbane|3a2=Lemaître|3y=2021}} Liệu pháp hỗ trợ cũng cần thiết trong trường hợp triệu chứng nặng như [[sốc nhiễm khuẩn]].{{sfnm|1a1=Drancourt|1y=2020|1p=628|2a1=Yang|2y=2018}} Nếu không điều trị, dịch hạch thể hạch có tỷ lệ tử vong từ 40 đến 70%{{sfn|Bramanti et al.|2016|p=9}} còn thể nhiễm khuẩn huyết và thể phổi là gần như 100%.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=281|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1083}} | ||
− | Để phòng ngừa dịch hạch cần tránh xa những vùng có dịch ở động vật, tránh tiếp xúc với chuột, bọ chét, nhất là những con vật ốm hoặc chết.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=282|2a1=Drancourt|2y=2020|2p=628}} Hiện chưa có vaccine được cấp phép nhưng công tác nghiên cứu và phát triển đang tiếp tục.{{sfnm|1a1=Sun|1a2=Singh|1y=2019|2a1=Rosenzweig | + | Để phòng ngừa dịch hạch cần tránh xa những vùng có dịch ở động vật, tránh tiếp xúc với chuột, bọ chét, nhất là những con vật ốm hoặc chết.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=282|2a1=Drancourt|2y=2020|2p=628}} Hiện chưa có vaccine được cấp phép nhưng công tác nghiên cứu và phát triển đang tiếp tục.{{sfnm|1a1=Sun|1a2=Singh|1y=2019|2a1=Rosenzweig|2a2=Hendrix|2a3=Chopra|2y=2021}} Trường hợp dịch ở động vật diễn biến nguy hiểm đe dọa con người thì một biện pháp ưu tiên là khống chế số lượng bọ chét bằng thuốc diệt côn trùng.{{sfn|Mead|2011|p=282}} Nếu dịch hạch bùng phát trên người thì cần nhanh chóng khoanh vùng, phát hiện và điều trị ca bệnh, cách ly và theo dõi ca nghi ngờ, kiểm soát bọ chét và các loài gặm nhấm.{{sfn|Mead|2011|p=282}} |
− | Giai đoạn 2010–2015 thế giới ghi nhận 3.248 ca dịch hạch trong đó có 584 ca tử vong.{{sfn|WHO|2017}} Gần đây dịch hạch phổ biến ở các quốc gia [[Cộng hòa Dân chủ Congo]], [[Madagascar]] và [[Peru]].{{sfnm|1a1=WHO|1y=2017|2a1=Glatter|2a2=Finkelman|2y=2021}} Con người đã bị nhiễm bệnh từ [[thời đồ đồng]] cách đây khoảng 3.800 năm.{{sfn|Spyrou et al.|2018}} Lịch sử nhân loại từng trải qua ba đợt bùng phát dịch hạch lớn,{{sfn|Zietz|Dunkelberg|2004}} nổi tiếng nhất là [[Cái chết Đen]] hồi thế kỷ 14 đã cướp đi sinh mạng của hơn 25 triệu người hay một phần ba dân số châu Âu.{{sfn|Glatter|Finkelman|2021}} Vì là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, dịch hạch từ lâu đã được con người lợi dụng làm [[vũ khí sinh học]], đáng kể như trong [[Chiến tranh thế giới thứ Hai]] và [[Chiến tranh Lạnh]].{{sfnm|1a1=Ansari | + | Giai đoạn 2010–2015 thế giới ghi nhận 3.248 ca dịch hạch trong đó có 584 ca tử vong.{{sfn|WHO|2017}} Gần đây dịch hạch phổ biến ở các quốc gia [[Cộng hòa Dân chủ Congo]], [[Madagascar]] và [[Peru]].{{sfnm|1a1=WHO|1y=2017|2a1=Glatter|2a2=Finkelman|2y=2021}} Con người đã bị nhiễm bệnh từ [[thời đồ đồng]] cách đây khoảng 3.800 năm.{{sfn|Spyrou et al.|2018}} Lịch sử nhân loại từng trải qua ba đợt bùng phát dịch hạch lớn,{{sfn|Zietz|Dunkelberg|2004}} nổi tiếng nhất là [[Cái chết Đen]] hồi thế kỷ 14 đã cướp đi sinh mạng của hơn 25 triệu người hay một phần ba dân số châu Âu.{{sfn|Glatter|Finkelman|2021}} Vì là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, dịch hạch từ lâu đã được con người lợi dụng làm [[vũ khí sinh học]], đáng kể như trong [[Chiến tranh thế giới thứ Hai]] và [[Chiến tranh Lạnh]].{{sfnm|1a1=Ansari|1a2=Grier|1a3=Byers|1y=2020|2a1=Dennis|2y=2009|2p=38–39}} Tác nhân gây bệnh, vi khuẩn ''Yersinia pestis'', được [[Alexandre Yersin]] phát hiện ở Hồng Kông vào năm 1894.{{sfn|Butler|2014}} |
== Dấu hiệu và triệu chứng == | == Dấu hiệu và triệu chứng == | ||
Dòng 34: | Dòng 34: | ||
=== Dịch hạch thể hạch === | === Dịch hạch thể hạch === | ||
[[File:Plague -buboes.jpg|thumb|Sưng tuyến bạch huyết bẹn ở người mắc dịch hạch thể hạch.]] | [[File:Plague -buboes.jpg|thumb|Sưng tuyến bạch huyết bẹn ở người mắc dịch hạch thể hạch.]] | ||
− | [[Dịch hạch thể hạch]] là loại phổ biến nhất ở người,{{sfnm|1a1=WHO|1y=2017|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|p=405|3a1=Stenseth et al.|3y=2008}} chiếm trên 80% số ca như ở Hoa Kỳ{{sfn| | + | [[Dịch hạch thể hạch]] là loại phổ biến nhất ở người,{{sfnm|1a1=WHO|1y=2017|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|p=405|3a1=Stenseth et al.|3y=2008}} chiếm trên 80% số ca như ở Hoa Kỳ{{sfn|CDCPlagueMaps|2021}} hay gần 86% như ở Madagasca giai đoạn 2006–2015.{{sfn|Rakotosamimanana et al.|2021}} Con người mắc dịch hạch loại này hầu hết là do bị bọ chét mang mầm bệnh cắn.{{sfnm|1a1=WHO|1y=2017|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=405}} Triệu chứng xuất hiện sau [[thời kỳ ủ bệnh]] 2–6 ngày (đôi khi lâu hơn) gồm có sốt, ớn lạnh, đau đầu, đau cơ, đau khớp, suy nhược.{{sfnm|1a1=Gage|1a2=Beard|1y=2017|1p=1081|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=405}} Cùng lúc hoặc không lâu sau, bệnh nhân thấy đau ở những [[hạch bạch huyết]] gần điểm vi khuẩn xâm nhập.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=279|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1081}} Các hạch này ngày một đau và sưng to,{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=279|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1081}} đến khoảng ngày thứ 2 hay 3 có kích cỡ bằng hạt đậu và dễ dàng sờ thấy.{{sfn|Rajerison et al.|2014|p=405}} Mô xung quanh hạch thường phù nề và lớp da trên ấm, chuyển đỏ, căng, có thể bong tróc.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=279|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=405|3a1=Gage|3a2=Beard|3y=2017|3p=1082}} Tiếp xúc với chúng khiến bệnh nhân thấy rất khó chịu và đau đớn, kể cả với quần áo, do vậy họ thường hạn chế cử động và tránh đụng chạm.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=279|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=405|3a1=Gage|3a2=Beard|3y=2017|3pp=1081–1082}} |
Đỉnh điểm của cơn bệnh rơi vào ngày 4 đến 6.{{sfn|Nikiforov et al.|2016|p=299}} Sốt duy trì 39–40 °C, mặt méo mó, tim đập nhanh, huyết áp thấp{{sfn|Nikiforov et al.|2016|p=299}} kéo theo là kích động, kiệt sức, lú lẫn, đôi khi co giật và mê sảng.{{sfnm|1a1=Gage|1a2=Beard|1y=2017|1p=1082|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=405|3a1=Mead|3y=2011|3p=280}} Số đếm bạch cầu thường vào khoảng 12.000–25.000/μL, có thể tới 50.000/μL hoặc hơn, đa phần là [[bạch cầu nhân đa hình]] non.{{sfn|Mead|2011|p=280}} Khi mà cơ thể không thể sàng lọc và tiêu diệt vi khuẩn trong hạch bạch huyết, chúng sẽ lan tỏa theo dòng máu và xâm nhập cơ quan ngoại biên.{{sfn|Rajerison et al.|2014|p=405}} Đến đây đã là sự xuất hiện của dịch hạch thể nhiễm khuẩn huyết thứ phát có tỷ lệ tử vong rất cao.{{sfn|Rajerison et al.|2014|pp=405–406}} Cuối cùng, ''Y. pestis'' theo đường máu nhiễm vào phổi, gây nên dịch hạch thể phổi thứ phát.{{sfn|Rajerison et al.|2014|p=406}} | Đỉnh điểm của cơn bệnh rơi vào ngày 4 đến 6.{{sfn|Nikiforov et al.|2016|p=299}} Sốt duy trì 39–40 °C, mặt méo mó, tim đập nhanh, huyết áp thấp{{sfn|Nikiforov et al.|2016|p=299}} kéo theo là kích động, kiệt sức, lú lẫn, đôi khi co giật và mê sảng.{{sfnm|1a1=Gage|1a2=Beard|1y=2017|1p=1082|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=405|3a1=Mead|3y=2011|3p=280}} Số đếm bạch cầu thường vào khoảng 12.000–25.000/μL, có thể tới 50.000/μL hoặc hơn, đa phần là [[bạch cầu nhân đa hình]] non.{{sfn|Mead|2011|p=280}} Khi mà cơ thể không thể sàng lọc và tiêu diệt vi khuẩn trong hạch bạch huyết, chúng sẽ lan tỏa theo dòng máu và xâm nhập cơ quan ngoại biên.{{sfn|Rajerison et al.|2014|p=405}} Đến đây đã là sự xuất hiện của dịch hạch thể nhiễm khuẩn huyết thứ phát có tỷ lệ tử vong rất cao.{{sfn|Rajerison et al.|2014|pp=405–406}} Cuối cùng, ''Y. pestis'' theo đường máu nhiễm vào phổi, gây nên dịch hạch thể phổi thứ phát.{{sfn|Rajerison et al.|2014|p=406}} | ||
Dòng 60: | Dòng 60: | ||
== Tác nhân == | == Tác nhân == | ||
[[File:Yersinia_pestis_wayson.jpg|thumb|''Yersinia pestis'' trông giống kim băng khi được nhuộm Wayson.]] | [[File:Yersinia_pestis_wayson.jpg|thumb|''Yersinia pestis'' trông giống kim băng khi được nhuộm Wayson.]] | ||
− | Tác nhân gây dịch hạch là ''[[Yersinia pestis]]'', một [[cầu trực khuẩn]] [[vi khuẩn Gram âm|Gram âm]] không động và không sinh bào tử.{{sfnm|1a1=Ditchburn|1a2=Hodgkins|1y=2019|2a1=Mead|2y=2011|2p=276|3a1=Dennis|3a2=Staples|3y=2009|3p=598}} ''Y. pestis'' sinh trưởng chậm nhưng ổn ở nhiều môi trường nuôi cấy với phạm vi nhiệt độ và pH lớn, tối ưu tại 28 °C và pH 7,4.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=276|2a1=Dennis|2a2=Staples|2y=2009|2p=599}} Ở môi trường ngoài khô hay nhiệt độ trên 40 °C, ''Y. pestis'' nhanh chóng bị tiêu diệt.{{sfn|Mead|2011|p=276}} Khi áp dụng nhuộm đa sắc như [[nhuộm Wayson|Wayson]], [[nhuộm Wright|Wright]], hay [[nhuộm Giemsa|Giemsa]] sẽ quan sát thấy vi khuẩn có diện mạo lưỡng cực như chiếc kim băng đóng.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1pp=276–277|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1078}} Trước kia, '' | + | Tác nhân gây dịch hạch là ''[[Yersinia pestis]]'', một [[cầu trực khuẩn]] [[vi khuẩn Gram âm|Gram âm]] không động và không sinh bào tử.{{sfnm|1a1=Ditchburn|1a2=Hodgkins|1y=2019|2a1=Mead|2y=2011|2p=276|3a1=Dennis|3a2=Staples|3y=2009|3p=598}} ''Y. pestis'' sinh trưởng chậm nhưng ổn ở nhiều môi trường nuôi cấy với phạm vi nhiệt độ và pH lớn, tối ưu tại 28 °C và pH 7,4.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=276|2a1=Dennis|2a2=Staples|2y=2009|2p=599}} Ở môi trường ngoài khô hay nhiệt độ trên 40 °C, ''Y. pestis'' nhanh chóng bị tiêu diệt.{{sfn|Mead|2011|p=276}} Khi áp dụng nhuộm đa sắc như [[nhuộm Wayson|Wayson]], [[nhuộm Wright|Wright]], hay [[nhuộm Giemsa|Giemsa]] sẽ quan sát thấy vi khuẩn có diện mạo lưỡng cực như chiếc kim băng đóng.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1pp=276–277|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1078}} Trước kia, ''Yersinia pestis'' thuộc họ [[Enterobacteriaceae]]{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=276|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1078|3a1=Dennis|3a2=Staples|3y=2009|3p=598|4a1=Rajerison et al.|4y=2014|4p=404}} nhưng từ năm 2016 đã chuyển sang họ [[Yersiniaceae]].{{sfn|Adeolu et al.|2016}} |
− | ''Y. pestis'' tiến hóa cách đây 5.700 đến 6.000 năm từ ''[[Y. pseudotuberculosis]]'', một vi khuẩn đường ruột.{{sfn|Demeure et al.|2019}} | + | ''Y. pestis'' tiến hóa cách đây 5.700 đến 6.000 năm từ ''[[Y. pseudotuberculosis]]'', một vi khuẩn đường ruột.{{sfn|Demeure et al.|2019}} Các sự kiện then chốt trong quá trình này là sự thu thập hai plasmid pMT1, pPCP1 và độc tố chuột ''Yersinia'' (''ymt'') trong plasmid pMT1, cùng sự bất hoạt các gen ''pde3'', ''ureD'', ''rcsA'', ''flhD'', và ''pde2'' đã trao cho ''Y. pestis'' năng lực lây nhiễm qua bọ chét và gây dịch hạch thể hạch.{{sfn|Demeure et al.|2019}} Hầu hết các yếu tố độc lực được mã hóa trên ba plasmid PCP1 (kích cỡ 9,5 kb), pCD1 (70 kb), và pMT1 (110 kb).{{sfnm|1a1=Dennis|1a2=Staples|1y=2009|1p=599|2a1=Mead|2y=2011|2p=277|3a1=Drancour|3y=2020|3p=625}} |
+ | {{clear}} | ||
− | + | == Vũ khí sinh học == | |
+ | Dịch hạch có lịch sử lâu đời được con người sử dụng làm [[vũ khí sinh học]]. Ghi chép lịch sử từ Trung Hoa cổ đại và châu Âu trung cổ thuật lại việc sử dụng xác động vật nhiễm bệnh như bò hoặc ngựa để làm bẩn nguồn nước của kẻ thù bởi [[người Hung Nô]]/[[người Hung|Hung]], [[người Mông Cổ|Mông Cổ]], [[người Turk|Turk]], và những tộc khác. Tướng [[nhà Hán]] [[Hoắc Khứ Bệnh]] được ghi nhận đã chết vì bị đầu độc như vậy khi đang tham gia cuộc chiến chống Hung Nô. Có thông tin các nạn nhân của dịch hạch được quăng vào những thành phố đang chịu sự vây hãm bằng máy bắn.<ref>Schama, S. (2000). ''A History of Britain: At the Edge of the World? 3000BC–AD1603, First Edition'', BBC Worldwide, London, p226.</ref> | ||
− | + | Vào năm 1347 thuộc địa [[Caffa]] của [[Genoa]], một địa bàn giao thương lớn trên [[bán đảo Krym]], bị quân đội [[Hãn quốc Kim Trướng|Kim Trướng]] Mông Cổ do [[Janibeg]] chỉ huy bao vây. Cuộc vây hãm trở nên kéo dài và trong thời gian đó có tin báo quân Mông Cổ bị tàn tạ bởi dịch bệnh. Họ quyết định sử dụng xác người bệnh chết làm vũ khí sinh học. Xác được cẩu qua tường thành, làm lây nhiễm cư dân bên trong. Sự kiện này có thể đã làm lan truyền dịch hạch (Cái chết Đen) khi những cư dân mang bệnh đi về phía nam châu Âu, một cách lý giải cho sự lây lan nhanh chóng.<ref>{{Cite journal |author=Wheelis M. |title=Biological warfare at the 1346 siege of Caffa |journal=Emerg Infect Dis |year = 2002 |doi=10.3201/eid0809.010536 |volume=8 |issue=9 |pages=971–75 |pmid=12194776 |pmc=2732530}}</ref> | |
− | + | Trong [[Chiến tranh thế giới thứ Hai]], quân đội Nhật Bản đã phát triển dịch hạch làm vũ khí bằng cách nhân giống và thả ra số lượng lớn bọ chét. Vào thời kỳ Nhật Bản chiếm đóng Mãn Châu, [[Đơn vị 731]] đã cố tình truyền vi khuẩn dịch hạch vào người Trung Quốc, Hàn Quốc, người dân Mãn Châu và tù binh. Sau đó những đối tượng này bị mổ xác ra để nghiên cứu, số khác bị mổ khi vẫn còn ý thức. Các thành viên của đơn vị như [[Shirō Ishii]] được xá tội tại [[Tòa án Tokyo]] nhưng 12 người bị truy tố tại [[Tòa án Tội ác Chiến tranh Khabarovsk]] năm 1949 mà ở đó một số thừa nhận đã phát tán dịch hạch trong vòng bán kính 36 km (22 dặm) quanh thành phố [[Thường Đức]].<ref>Daniel Barenblatt, ''A plague upon Humanity'', HarperCollns, 2004, pp. 220–21</ref> | |
− | |||
− | + | Sau thế chiến II, cả Hoa Kỳ và Liên Xô đều phát triển những phương thức biến dịch hạch thể phổi thành vũ khí. Thí nghiệm bao gồm những phương pháp phát tán khác nhau, [[sấy chân không]], chỉnh cỡ vi khuẩn, phát triển những chủng kháng kháng sinh, kết hợp vi khuẩn với bệnh khác (như [[bạch hầu]]), và [[kỹ thuật di truyền]]. Các nhà khoa học làm việc trong chương trình vũ khí sinh học của Liên Xô phát biểu rằng nỗ lực của Liên Xô là ghê gớm và những kho vi khuẩn dịch hạch vũ khí hóa lớn đã được tạo ra. Thông tin về nhiều dự án của Liên Xô và Hoa Kỳ hầu như không có. Dịch hạch thể phổi sol khí hóa vẫn là mối đe dọa đáng kể nhất.<ref>{{cite web |title=Plague |url=https://www.jhsph.edu/research/centers-and-institutes/johns-hopkins-center-for-public-health-preparedness/tips/topics/Biologic_Weapons/plague2.html |website=Johns Hopkins Center for Public Health Preparedness |publisher=The Johns Hopkins University |accessdate=29 August 2020}}</ref><ref>{{cite book |last1=Fleisher |first1=Lee |title=Anesthesia and Uncommon Diseases |date=April 20, 2012 |isbn=9781455737550 |page=394}}</ref><ref>{{cite journal |last1=Riedel |first1=Stefan |title=Plague: from natural disease to bioterrorism |journal=Baylor University Medical Center Proceedings |date=April 18, 2005 |volume=18 |issue=2 |pmid=16200159 |url=https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1200711/ |accessdate=29 August 2020}}</ref> | |
− | Dịch hạch thể | + | Dịch hạch có thể dễ dàng chữa được bằng kháng sinh. Một số quốc gia như Hoa Kỳ sở hữu nguồn cung lớn nên những trường hợp tấn công như vậy không đáng lo ngại.<ref>{{Cite book|title=Diseases of the Human Body|last=Tamparo|first=Carol|last2=Lewis|first2=Marcia|publisher=F.A. Davis Company|year=2011|isbn=9780803625051|location=Philadelphia, PA|page=70}}</ref> |
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
== Chú thích == | == Chú thích == | ||
Dòng 115: | Dòng 89: | ||
*{{cite journal | last1 = Galy | first1 = A. | last2 = Loubet | first2 = P. | last3 = Peiffer-Smadja | first3 = N. | last4 = Yazdanpanah | first4 = Y. | title = La peste : mise au point et actualités| journal = La Revue de Médecine Interne | date = November 2018 | volume = 39 | issue = 11 | pages = 863–868 | doi = 10.1016/j.revmed.2018.03.019 | pmid = 29628173 | s2cid = 196490575 | ref = {{harvid|Galy et al.|2018}}}} | *{{cite journal | last1 = Galy | first1 = A. | last2 = Loubet | first2 = P. | last3 = Peiffer-Smadja | first3 = N. | last4 = Yazdanpanah | first4 = Y. | title = La peste : mise au point et actualités| journal = La Revue de Médecine Interne | date = November 2018 | volume = 39 | issue = 11 | pages = 863–868 | doi = 10.1016/j.revmed.2018.03.019 | pmid = 29628173 | s2cid = 196490575 | ref = {{harvid|Galy et al.|2018}}}} | ||
− | *{{cite journal | last = Kool | first = Jacob L. | title = Risk of Person‐to‐Person Transmission of Pneumonic Plague | journal = Clinical Infectious Diseases | date = 15 April 2005 | volume = 40 | issue = 8 | pages = 1166–1172 | doi = 10.1086/428617 | pmid = 15791518 | s2cid = 22910852 | doi-access = free | + | *{{cite journal | last = Kool | first = Jacob L. | title = Risk of Person‐to‐Person Transmission of Pneumonic Plague | journal = Clinical Infectious Diseases | date = 15 April 2005 | volume = 40 | issue = 8 | pages = 1166–1172 | doi = 10.1086/428617 | pmid = 15791518 | s2cid = 22910852 | doi-access = free}} |
− | *{{cite journal | last = Yang | first = Ruifu | title = Plague: Recognition, Treatment, and Prevention | journal = Journal of Clinical Microbiology | date = January 2018 | volume = 56 | issue = 1 | doi = 10.1128/JCM.01519-17 | pmc = 5744195 | pmid = 29070654 | s2cid = 22512366 | doi-access = free | + | *{{cite journal | last = Yang | first = Ruifu | title = Plague: Recognition, Treatment, and Prevention | journal = Journal of Clinical Microbiology | date = January 2018 | volume = 56 | issue = 1 | doi = 10.1128/JCM.01519-17 | pmc = 5744195 | pmid = 29070654 | s2cid = 22512366 | doi-access = free}} |
− | *{{cite journal | last1 = Sun | first1 = Wei | last2 = Singh | first2 = Amit K. | title = Plague vaccine: recent progress and prospects | journal = npj Vaccines | date = 18 February 2019 | volume = 4 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41541-019-0105-9 | pmid = 30792905 | pmc = 6379378 | s2cid = 67032577 | doi-access = free | + | *{{cite journal | last1 = Sun | first1 = Wei | last2 = Singh | first2 = Amit K. | title = Plague vaccine: recent progress and prospects | journal = npj Vaccines | date = 18 February 2019 | volume = 4 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41541-019-0105-9 | pmid = 30792905 | pmc = 6379378 | s2cid = 67032577 | doi-access = free}} |
− | *{{cite journal | last1 = Rosenzweig | first1 = Jason A. | last2 = Hendrix | first2 = Emily K. | last3 = Chopra | first3 = Ashok K. | title = Plague vaccines: new developments in an ongoing search | journal = Applied Microbiology and Biotechnology | date = June 2021 | volume = 105 | issue = 12 | pages = 4931–4941 | doi = 10.1007/s00253-021-11389-6 | pmid = 34142207 | pmc = 8211537 | doi-access = free | + | *{{cite journal | last1 = Rosenzweig | first1 = Jason A. | last2 = Hendrix | first2 = Emily K. | last3 = Chopra | first3 = Ashok K. | title = Plague vaccines: new developments in an ongoing search | journal = Applied Microbiology and Biotechnology | date = June 2021 | volume = 105 | issue = 12 | pages = 4931–4941 | doi = 10.1007/s00253-021-11389-6 | pmid = 34142207 | pmc = 8211537 | doi-access = free}} |
− | *{{cite journal | last1 = Sebbane | first1 = Florent | last2 = Lemaître | first2 = Nadine | title = Antibiotic Therapy of Plague: A Review | journal = Biomolecules | date = 12 May 2021 | volume = 11 | issue = 5 | page = 724 | doi = 10.3390/biom11050724 | pmid = 34065940 | pmc = 8151713 | doi-access = free | + | *{{cite journal | last1 = Sebbane | first1 = Florent | last2 = Lemaître | first2 = Nadine | title = Antibiotic Therapy of Plague: A Review | journal = Biomolecules | date = 12 May 2021 | volume = 11 | issue = 5 | page = 724 | doi = 10.3390/biom11050724 | pmid = 34065940 | pmc = 8151713 | doi-access = free}} |
*{{cite journal | last1 = Spyrou | first1 = Maria A. | last2 = Tukhbatova | first2 = Rezeda I. | last3 = Wang | first3 = Chuan-Chao | last4 = Valtueña | first4 = Aida Andrades | last5 = Lankapalli | first5 = Aditya K. | last6 = Kondrashin | first6 = Vitaly V. | last7 = Tsybin | first7 = Victor A. | last8 = Khokhlov | first8 = Aleksandr | last9 = Kühnert | first9 = Denise | last10 = Herbig | first10 = Alexander | last11 = Bos | first11 = Kirsten I. | last12 = Krause | first12 = Johannes | title = Analysis of 3800-year-old Yersinia pestis genomes suggests Bronze Age origin for bubonic plague | journal = Nature Communications | date = 8 June 2018 | volume = 9 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41467-018-04550-9 | pmid = 29884871 | pmc = 5993720 | s2cid = 47001769 | doi-access = free | ref = {{harvid|Spyrou et al.|2018}}}} | *{{cite journal | last1 = Spyrou | first1 = Maria A. | last2 = Tukhbatova | first2 = Rezeda I. | last3 = Wang | first3 = Chuan-Chao | last4 = Valtueña | first4 = Aida Andrades | last5 = Lankapalli | first5 = Aditya K. | last6 = Kondrashin | first6 = Vitaly V. | last7 = Tsybin | first7 = Victor A. | last8 = Khokhlov | first8 = Aleksandr | last9 = Kühnert | first9 = Denise | last10 = Herbig | first10 = Alexander | last11 = Bos | first11 = Kirsten I. | last12 = Krause | first12 = Johannes | title = Analysis of 3800-year-old Yersinia pestis genomes suggests Bronze Age origin for bubonic plague | journal = Nature Communications | date = 8 June 2018 | volume = 9 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41467-018-04550-9 | pmid = 29884871 | pmc = 5993720 | s2cid = 47001769 | doi-access = free | ref = {{harvid|Spyrou et al.|2018}}}} | ||
− | *{{cite journal | last1 = Glatter | first1 = Kathryn A. | last2 = Finkelman | first2 = Paul | title = History of the Plague: An Ancient Pandemic for the Age of COVID-19 | journal = The American Journal of Medicine | date = February 2021 | volume = 134 | issue = 2 | pages = 176–181 | doi = 10.1016/j.amjmed.2020.08.019 | pmid = 32979306 | pmc = 7513766 | s2cid = 221882331 | doi-access = free | + | *{{cite journal | last1 = Glatter | first1 = Kathryn A. | last2 = Finkelman | first2 = Paul | title = History of the Plague: An Ancient Pandemic for the Age of COVID-19 | journal = The American Journal of Medicine | date = February 2021 | volume = 134 | issue = 2 | pages = 176–181 | doi = 10.1016/j.amjmed.2020.08.019 | pmid = 32979306 | pmc = 7513766 | s2cid = 221882331 | doi-access = free}} |
− | *{{cite journal | last1 = Zietz | first1 = Björn P. | last2 = Dunkelberg | first2 = Hartmut | title = The history of the plague and the research on the causative agent Yersinia pestis | journal = International Journal of Hygiene and Environmental Health | date = 2004 | volume = 207 | issue = 2 | pages = 165–178 | doi = 10.1078/1438-4639-00259 | pmid = 15031959 | pmc = 7128933 | s2cid = 2837737 | doi-access = free | + | *{{cite journal | last1 = Zietz | first1 = Björn P. | last2 = Dunkelberg | first2 = Hartmut | title = The history of the plague and the research on the causative agent Yersinia pestis | journal = International Journal of Hygiene and Environmental Health | date = 2004 | volume = 207 | issue = 2 | pages = 165–178 | doi = 10.1078/1438-4639-00259 | pmid = 15031959 | pmc = 7128933 | s2cid = 2837737 | doi-access = free}} |
− | *{{cite journal | last1 = Ansari | first1 = Issmaeel | last2 = Grier | first2 = Gareth | last3 = Byers | first3 = Mark | title = Deliberate release: Plague – A review | journal = Journal of Biosafety and Biosecurity | date = March 2020 | volume = 2 | issue = 1 | pages = 10–22 | doi = 10.1016/j.jobb.2020.02.001 | pmid = 32835180 | pmc = 7270574 | s2cid = 214756517 | doi-access = free | + | *{{cite journal | last1 = Ansari | first1 = Issmaeel | last2 = Grier | first2 = Gareth | last3 = Byers | first3 = Mark | title = Deliberate release: Plague – A review | journal = Journal of Biosafety and Biosecurity | date = March 2020 | volume = 2 | issue = 1 | pages = 10–22 | doi = 10.1016/j.jobb.2020.02.001 | pmid = 32835180 | pmc = 7270574 | s2cid = 214756517 | doi-access = free}} |
− | *{{cite journal | last = Butler | first = T. | title = Plague history: Yersin’s discovery of the causative bacterium in 1894 enabled, in the subsequent century, scientific progress in understanding the disease and the development of treatments and vaccines | journal = Clinical Microbiology and Infection | date = March 2014 | volume = 20 | issue = 3 | pages = 202–209 | doi = 10.1111/1469-0691.12540 | pmid = 24438235 | s2cid = 206903784 | doi-access = free | + | *{{cite journal | last = Butler | first = T. | title = Plague history: Yersin’s discovery of the causative bacterium in 1894 enabled, in the subsequent century, scientific progress in understanding the disease and the development of treatments and vaccines | journal = Clinical Microbiology and Infection | date = March 2014 | volume = 20 | issue = 3 | pages = 202–209 | doi = 10.1111/1469-0691.12540 | pmid = 24438235 | s2cid = 206903784 | doi-access = free}} |
*{{cite journal | last1 = Rakotosamimanana | first1 = Sitraka | last2 = Kassie | first2 = Daouda | last3 = Taglioni | first3 = François | last4 = Ramamonjisoa | first4 = Josélyne | last5 = Rakotomanana | first5 = Fanjasoa | last6 = Rajerison | first6 = Minoarisoa | title = A decade of plague in Madagascar: a description of two hotspot districts | journal = BMC Public Health | date = 10 June 2021 | volume = 21 | issue = 1 | doi = 10.1186/s12889-021-11061-8 | pmid = 34112118 | pmc = 8194207 | doi-access = free | ref = {{harvid|Rakotosamimanana et al.|2021}}}} | *{{cite journal | last1 = Rakotosamimanana | first1 = Sitraka | last2 = Kassie | first2 = Daouda | last3 = Taglioni | first3 = François | last4 = Ramamonjisoa | first4 = Josélyne | last5 = Rakotomanana | first5 = Fanjasoa | last6 = Rajerison | first6 = Minoarisoa | title = A decade of plague in Madagascar: a description of two hotspot districts | journal = BMC Public Health | date = 10 June 2021 | volume = 21 | issue = 1 | doi = 10.1186/s12889-021-11061-8 | pmid = 34112118 | pmc = 8194207 | doi-access = free | ref = {{harvid|Rakotosamimanana et al.|2021}}}} | ||
Dòng 146: | Dòng 120: | ||
*{{cite journal | last1 = Demeure | first1 = Christian E. | last2 = Dussurget | first2 = Olivier | last3 = Mas Fiol | first3 = Guillem | last4 = Le Guern | first4 = Anne-Sophie | last5 = Savin | first5 = Cyril | last6 = Pizarro-Cerdá | first6 = Javier | title = Yersinia pestis and plague: an updated view on evolution, virulence determinants, immune subversion, vaccination, and diagnostics | journal = Genes & Immunity | date = 3 April 2019 | volume = 20 | issue = 5 | pages = 357–370 | doi = 10.1038/s41435-019-0065-0 | pmid = 30940874 | pmc = 6760536 | s2cid = 91190371 | doi-access = free | ref = {{harvid|Demeure et al.|2019}}}} | *{{cite journal | last1 = Demeure | first1 = Christian E. | last2 = Dussurget | first2 = Olivier | last3 = Mas Fiol | first3 = Guillem | last4 = Le Guern | first4 = Anne-Sophie | last5 = Savin | first5 = Cyril | last6 = Pizarro-Cerdá | first6 = Javier | title = Yersinia pestis and plague: an updated view on evolution, virulence determinants, immune subversion, vaccination, and diagnostics | journal = Genes & Immunity | date = 3 April 2019 | volume = 20 | issue = 5 | pages = 357–370 | doi = 10.1038/s41435-019-0065-0 | pmid = 30940874 | pmc = 6760536 | s2cid = 91190371 | doi-access = free | ref = {{harvid|Demeure et al.|2019}}}} | ||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
{{refend}} | {{refend}} | ||
Dòng 187: | Dòng 139: | ||
*{{cite book | editor1-first = Ruifu | editor1-last = Yang | editor2-first = Andrey | editor2-last = Anishimov | date = 2016 | title = Yersinia pestis: Retrospective and Perspective | edition = 1 | publisher = Springer, Dordrecht | url = https://link.springer.com/book/10.1007/978-94-024-0890-4 | doi = 10.1007/978-94-024-0890-4 | isbn = 978-94-024-0890-4}} | *{{cite book | editor1-first = Ruifu | editor1-last = Yang | editor2-first = Andrey | editor2-last = Anishimov | date = 2016 | title = Yersinia pestis: Retrospective and Perspective | edition = 1 | publisher = Springer, Dordrecht | url = https://link.springer.com/book/10.1007/978-94-024-0890-4 | doi = 10.1007/978-94-024-0890-4 | isbn = 978-94-024-0890-4}} | ||
**{{citation | last1 = Bramanti | first1 = Barbara | last2 = Stenseth | first2 = Nils Chr. | last3 = Walløe | first3 = Lars | last4 = Lei | first4 = Xu | chapter = Chapter 1 | title = Plague: A Disease Which Changed the Path of Human Civilization| pages = 1–26 | doi = 10.1007/978-94-024-0890-4_1 | pmid = 27722858 | ref = {{harvid|Bramanti et al.|2016}}}} | **{{citation | last1 = Bramanti | first1 = Barbara | last2 = Stenseth | first2 = Nils Chr. | last3 = Walløe | first3 = Lars | last4 = Lei | first4 = Xu | chapter = Chapter 1 | title = Plague: A Disease Which Changed the Path of Human Civilization| pages = 1–26 | doi = 10.1007/978-94-024-0890-4_1 | pmid = 27722858 | ref = {{harvid|Bramanti et al.|2016}}}} | ||
− | |||
**{{citation | last1 = Nikiforov | first1 = Vladimir V. | last2 = Gao | first2 = He | last3 = Zhou | first3 = Lei | last4 = Anisimov | first4 = Andrey | chapter = Chapter 11 | title = Plague: Clinics, Diagnosis and Treatment | pages = 293–312 | doi = 10.1007/978-94-024-0890-4_11 | pmid = 27722868 | ref = {{harvid|Nikiforov et al.|2016}}}} | **{{citation | last1 = Nikiforov | first1 = Vladimir V. | last2 = Gao | first2 = He | last3 = Zhou | first3 = Lei | last4 = Anisimov | first4 = Andrey | chapter = Chapter 11 | title = Plague: Clinics, Diagnosis and Treatment | pages = 293–312 | doi = 10.1007/978-94-024-0890-4_11 | pmid = 27722868 | ref = {{harvid|Nikiforov et al.|2016}}}} | ||
Dòng 195: | Dòng 146: | ||
*{{cite book | editor1-first = I. W. | editor1-last = Fong | editor2-first = Kenneth | editor2-last = Alibek | title = Bioterrorism and Infectious Agents: A New Dilemma for the 21st Century | edition = 1 | date = 2009 | publisher = Springer, New York | url = https://link.springer.com/book/10.1007/978-1-4419-1266-4 | doi = 10.1007/978-1-4419-1266-4 | isbn = 978-1-4419-1266-4}} | *{{cite book | editor1-first = I. W. | editor1-last = Fong | editor2-first = Kenneth | editor2-last = Alibek | title = Bioterrorism and Infectious Agents: A New Dilemma for the 21st Century | edition = 1 | date = 2009 | publisher = Springer, New York | url = https://link.springer.com/book/10.1007/978-1-4419-1266-4 | doi = 10.1007/978-1-4419-1266-4 | isbn = 978-1-4419-1266-4}} | ||
**{{citation | last = Dennis | first = David T. | chapter = Chapter 2 | title = Plague as a Biological Weapon | pages = 37–70 | doi = 10.1007/978-1-4419-1266-4_2 | pmc = 7120598 | doi-access = free | ref = {{harvid|Dennis|2009}}}} | **{{citation | last = Dennis | first = David T. | chapter = Chapter 2 | title = Plague as a Biological Weapon | pages = 37–70 | doi = 10.1007/978-1-4419-1266-4_2 | pmc = 7120598 | doi-access = free | ref = {{harvid|Dennis|2009}}}} | ||
− | |||
− | |||
− | |||
{{refend}} | {{refend}} | ||
Dòng 206: | Dòng 154: | ||
*{{cite web | url = https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/plague | title = Plague | date = 31 October 2017 | website = who.int | publisher = World Health Organization | access-date = 8 February 2022 | ref = {{harvid|WHO|2017}}}} | *{{cite web | url = https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/plague | title = Plague | date = 31 October 2017 | website = who.int | publisher = World Health Organization | access-date = 8 February 2022 | ref = {{harvid|WHO|2017}}}} | ||
− | *{{cite web | url = https://www.cdc.gov/plague/maps/index.html | title = Plague - Maps and Statistics | date = 27 May 2021 | website = cdc.gov | publisher = Centers for Disease Control and Prevention | access-date = 9 February 2022 | ref = {{harvid| | + | *{{cite web | url = https://www.cdc.gov/plague/maps/index.html | title = Plague - Maps and Statistics | date = 27 May 2021 | website = cdc.gov | publisher = Centers for Disease Control and Prevention | access-date = 9 February 2022 | ref = {{harvid|CDCPlagueMaps|2021}}}} |
− | |||
{{refend}} | {{refend}} |