Sửa đổi Dịch hạch
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 23: | Dòng 23: | ||
'''Dịch hạch''' là [[bệnh truyền nhiễm]] do [[vi khuẩn]] ''[[Yersinia pestis]]'' gây ra.{{efn|Theo nguồn thì dịch hạch là [[bệnh zoonotic]] ([[zoonosis]]), tức là bệnh truyền nhiễm do mầm bệnh (ở đây là ''Y. pestis'') lây từ động vật sang người. Tuy nhiên dịch hạch thể phổi có thể lây qua đường không khí từ nguồn khác động vật (ví dụ như từ người sang người).{{sfn|Kool|2005}}}}{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=276|2a1=Drancourt|2y=2020|2p=623|3a1=Gage|3a2=Beard|3y=2017|3p=1078}} Bệnh có ba thể lâm sàng chính là [[dịch hạch thể hạch|thể hạch]], [[dịch hạch thể nhiễm khuẩn huyết|thể nhiễm khuẩn huyết]], và [[dịch hạch thể phổi|thể phổi]].{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=276|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1078}} Ở người, dịch hạch thể hạch là phổ biến nhất có nguyên nhân hầu hết từ vết cắn của [[bọ chét]] mang vi khuẩn.{{sfn|Rajerison et al.|2014|p=405}} Triệu chứng thường xuất hiện sau 2–6 ngày, hay gặp là sốt, đau đầu, đau cơ, đau khớp, ớn lạnh, suy nhược.{{sfnm|1a1=Rajerison et al.|1y=2014|1p=405|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1081}} Thể nhiễm khuẩn huyết thường phát sinh từ thể hạch{{sfn|Rajerison et al.|2014|p=406}} với đặc điểm diễn tiến nhanh và nhiễm độc huyết nặng.{{sfnm|1a1=Gage|1a2=Beard|1y=2017|1p=1082|2a1=Drancourt|2y=2020|2p=626}} Thể phổi có thể là thứ phát từ thể hạch hoặc nhiễm khuẩn huyết, hoặc nguyên phát từ việc trực tiếp hít phải vi khuẩn.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=280|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=407}} Dạng này rất nhanh dẫn đến triệu chứng và tử vong.{{sfnm|1a1=Rajerison et al.|1y=2014|1p=406|2a1=Drancourt|2y=2020|2p=626}} | '''Dịch hạch''' là [[bệnh truyền nhiễm]] do [[vi khuẩn]] ''[[Yersinia pestis]]'' gây ra.{{efn|Theo nguồn thì dịch hạch là [[bệnh zoonotic]] ([[zoonosis]]), tức là bệnh truyền nhiễm do mầm bệnh (ở đây là ''Y. pestis'') lây từ động vật sang người. Tuy nhiên dịch hạch thể phổi có thể lây qua đường không khí từ nguồn khác động vật (ví dụ như từ người sang người).{{sfn|Kool|2005}}}}{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=276|2a1=Drancourt|2y=2020|2p=623|3a1=Gage|3a2=Beard|3y=2017|3p=1078}} Bệnh có ba thể lâm sàng chính là [[dịch hạch thể hạch|thể hạch]], [[dịch hạch thể nhiễm khuẩn huyết|thể nhiễm khuẩn huyết]], và [[dịch hạch thể phổi|thể phổi]].{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=276|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1078}} Ở người, dịch hạch thể hạch là phổ biến nhất có nguyên nhân hầu hết từ vết cắn của [[bọ chét]] mang vi khuẩn.{{sfn|Rajerison et al.|2014|p=405}} Triệu chứng thường xuất hiện sau 2–6 ngày, hay gặp là sốt, đau đầu, đau cơ, đau khớp, ớn lạnh, suy nhược.{{sfnm|1a1=Rajerison et al.|1y=2014|1p=405|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1081}} Thể nhiễm khuẩn huyết thường phát sinh từ thể hạch{{sfn|Rajerison et al.|2014|p=406}} với đặc điểm diễn tiến nhanh và nhiễm độc huyết nặng.{{sfnm|1a1=Gage|1a2=Beard|1y=2017|1p=1082|2a1=Drancourt|2y=2020|2p=626}} Thể phổi có thể là thứ phát từ thể hạch hoặc nhiễm khuẩn huyết, hoặc nguyên phát từ việc trực tiếp hít phải vi khuẩn.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=280|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=407}} Dạng này rất nhanh dẫn đến triệu chứng và tử vong.{{sfnm|1a1=Rajerison et al.|1y=2014|1p=406|2a1=Drancourt|2y=2020|2p=626}} | ||
− | Dịch hạch đòi hỏi phải được chẩn đoán và điều trị kịp thời để tránh nguy cơ tử vong cao.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=281|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1083|3a1=Yang|3y=2018|4a1=Stenseth et al.|4y=2008}} Chẩn đoán có thể dựa vào biểu hiện lâm sàng, lịch sử dịch tễ, hay khám thân thể, nhưng đáng tin cậy là xét nghiệm trong phòng thí nghiệm.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=281|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1083}} Chữa trị sớm bằng [[kháng sinh]] như [[streptomycin]] rất hiệu quả và là bắt buộc.{{sfnm|1a1=Drancourt|1y=2020|1p=628|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2pp=407–408|3a1=Sebbane|3a2=Lemaître|3y=2021}} Liệu pháp hỗ trợ cũng cần thiết trong trường hợp triệu chứng nặng như [[sốc nhiễm khuẩn]].{{sfnm|1a1=Drancourt|1y=2020|1p=628|2a1=Yang|2y=2018}} Nếu không điều trị, dịch hạch thể hạch có tỷ lệ tử vong từ | + | Dịch hạch đòi hỏi phải được chẩn đoán và điều trị kịp thời để tránh nguy cơ tử vong cao.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=281|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1083|3a1=Yang|3y=2018|4a1=Stenseth et al.|4y=2008}} Chẩn đoán có thể dựa vào biểu hiện lâm sàng, lịch sử dịch tễ, hay khám thân thể, nhưng đáng tin cậy là xét nghiệm trong phòng thí nghiệm.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=281|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1083}} Chữa trị sớm bằng [[kháng sinh]] như [[streptomycin]] rất hiệu quả và là bắt buộc.{{sfnm|1a1=Drancourt|1y=2020|1p=628|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2pp=407–408|3a1=Sebbane|3a2=Lemaître|3y=2021}} Liệu pháp hỗ trợ cũng cần thiết trong trường hợp triệu chứng nặng như [[sốc nhiễm khuẩn]].{{sfnm|1a1=Drancourt|1y=2020|1p=628|2a1=Yang|2y=2018}} Nếu không điều trị, dịch hạch thể hạch có tỷ lệ tử vong từ 50 đến 90%{{sfn|Drancourt|2020|p=626}} còn thể nhiễm khuẩn huyết và thể phổi là gần như 100%.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=281|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1083}} |
− | Để phòng ngừa dịch hạch cần tránh xa những vùng có dịch ở động vật, tránh tiếp xúc với chuột, bọ chét, nhất là những con vật ốm hoặc chết.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=282|2a1=Drancourt|2y=2020|2p=628}} Hiện chưa có vaccine được cấp phép nhưng công tác nghiên cứu và phát triển đang tiếp tục.{{sfnm|1a1=Sun|1a2=Singh|1y=2019|2a1=Rosenzweig | + | Để phòng ngừa dịch hạch cần tránh xa những vùng có dịch ở động vật, tránh tiếp xúc với chuột, bọ chét, nhất là những con vật ốm hoặc chết.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=282|2a1=Drancourt|2y=2020|2p=628}} Hiện chưa có vaccine được cấp phép nhưng công tác nghiên cứu và phát triển đang tiếp tục.{{sfnm|1a1=Sun|1a2=Singh|1y=2019|2a1=Rosenzweig|2a2=Hendrix|2a3=Chopra|2y=2021}} Trường hợp dịch ở động vật diễn biến nguy hiểm đe dọa con người thì một biện pháp ưu tiên là khống chế số lượng bọ chét bằng thuốc diệt côn trùng.{{sfn|Mead|2011|p=282}} Nếu dịch hạch bùng phát trên người thì cần nhanh chóng khoanh vùng, phát hiện và điều trị ca bệnh, cách ly và theo dõi ca nghi ngờ, kiểm soát bọ chét và các loài gặm nhấm.{{sfn|Mead|2011|p=282}} |
− | Giai đoạn 2010–2015 thế giới ghi nhận 3.248 ca dịch hạch trong đó có 584 ca tử vong.{{sfn|WHO|2017}} Gần đây dịch hạch phổ biến ở các quốc gia [[Cộng hòa Dân chủ Congo]], [[Madagascar]] và [[Peru]].{{sfnm|1a1=WHO|1y=2017|2a1=Glatter|2a2=Finkelman|2y=2021}} Con người đã bị nhiễm bệnh từ [[thời đồ đồng]] cách đây khoảng 3.800 năm.{{sfn|Spyrou et al.|2018}} Lịch sử nhân loại từng trải qua ba đợt bùng phát dịch hạch lớn,{{sfn|Zietz|Dunkelberg|2004}} nổi tiếng nhất là [[Cái chết Đen]] hồi thế kỷ 14 đã cướp đi sinh mạng của hơn 25 triệu người hay một phần ba dân số châu Âu.{{sfn|Glatter|Finkelman|2021}} Vì là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, dịch hạch từ lâu đã được con người lợi dụng làm [[vũ khí sinh học]], đáng kể như trong [[Chiến tranh thế giới thứ Hai]] và [[Chiến tranh Lạnh]].{{sfnm|1a1=Ansari | + | Giai đoạn 2010–2015 thế giới ghi nhận 3.248 ca dịch hạch trong đó có 584 ca tử vong.{{sfn|WHO|2017}} Gần đây dịch hạch phổ biến ở các quốc gia [[Cộng hòa Dân chủ Congo]], [[Madagascar]] và [[Peru]].{{sfnm|1a1=WHO|1y=2017|2a1=Glatter|2a2=Finkelman|2y=2021}} Con người đã bị nhiễm bệnh từ [[thời đồ đồng]] cách đây khoảng 3.800 năm.{{sfn|Spyrou et al.|2018}} Lịch sử nhân loại từng trải qua ba đợt bùng phát dịch hạch lớn,{{sfn|Zietz|Dunkelberg|2004}} nổi tiếng nhất là [[Cái chết Đen]] hồi thế kỷ 14 đã cướp đi sinh mạng của hơn 25 triệu người hay một phần ba dân số châu Âu.{{sfn|Glatter|Finkelman|2021}} Vì là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, dịch hạch từ lâu đã được con người lợi dụng làm [[vũ khí sinh học]], đáng kể như trong [[Chiến tranh thế giới thứ Hai]] và [[Chiến tranh Lạnh]].{{sfnm|1a1=Ansari|1a2=Grier|1a3=Byers|1y=2020|2a1=Dennis|2y=2009|2p=38–39}} Tác nhân gây bệnh, vi khuẩn ''Yersinia pestis'', được [[Alexandre Yersin]] phát hiện ở Hồng Kông vào năm 1894.{{sfn|Butler|2014}} |
== Dấu hiệu và triệu chứng == | == Dấu hiệu và triệu chứng == | ||
Dòng 33: | Dòng 33: | ||
=== Dịch hạch thể hạch === | === Dịch hạch thể hạch === | ||
− | [[File:Plague -buboes.jpg|thumb|Sưng tuyến bạch huyết bẹn ở người mắc dịch hạch thể hạch.]] | + | [[File:Plague -buboes.jpg|thumb|250px|Sưng tuyến bạch huyết bẹn ở người mắc dịch hạch thể hạch.]] |
− | [[Dịch hạch thể hạch]] là loại phổ biến nhất ở người,{{sfnm|1a1=WHO|1y=2017|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|p=405|3a1=Stenseth et al.|3y=2008}} chiếm trên 80% số ca như ở Hoa Kỳ{{sfn| | + | [[Dịch hạch thể hạch]] là loại phổ biến nhất ở người,{{sfnm|1a1=WHO|1y=2017|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|p=405|3a1=Stenseth et al.|3y=2008}} chiếm trên 80% số ca như ở Hoa Kỳ{{sfn|CDCPlagueMaps|2021}} hay gần 86% như ở Madagasca giai đoạn 2006–2015.{{sfn|Rakotosamimanana et al.|2021}} Con người mắc dịch hạch loại này hầu hết là do bị bọ chét mang mầm bệnh cắn.{{sfnm|1a1=WHO|1y=2017|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=405}} Triệu chứng xuất hiện sau [[thời kỳ ủ bệnh]] 2–6 ngày (đôi khi lâu hơn) gồm có sốt, ớn lạnh, đau đầu, đau cơ, đau khớp, suy nhược.{{sfnm|1a1=Gage|1a2=Beard|1y=2017|1p=1081|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=405}} Cùng lúc hoặc không lâu sau, bệnh nhân thấy đau ở những [[hạch bạch huyết]] gần điểm vi khuẩn xâm nhập.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=279|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1081}} Các hạch này ngày một đau và sưng to,{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=279|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1081}} đến khoảng ngày thứ 2 hay 3 có kích cỡ bằng hạt đậu và dễ dàng sờ thấy.{{sfn|Rajerison et al.|2014|p=405}} Mô xung quanh hạch thường phù nề và lớp da trên ấm, chuyển đỏ, căng, có thể bong tróc.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=279|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=405|3a1=Gage|3a2=Beard|3y=2017|3p=1082}} Tiếp xúc với chúng khiến bệnh nhân thấy rất khó chịu và đau đớn, kể cả với quần áo, do vậy họ thường hạn chế cử động và tránh đụng chạm.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=279|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=405|3a1=Gage|3a2=Beard|3y=2017|3pp=1081–1082}} |
− | + | Đến khoảng ngày thứ 5 hoặc 6 nếu không chữa trị, bệnh sẽ tiến triển nguy hiểm gây kích động, kiệt sức, lú lẫn, đôi khi co giật và mê sảng.{{sfn|Rajerison et al.|2014|p=405}} Số đếm bạch cầu thường vào khoảng 12.000–25.000/μL, có thể tới 50.000/μL hoặc hơn, đa phần là [[bạch cầu nhân đa hình]] non.{{sfn|Mead|2011|p=280}} Khi mà cơ thể không thể sàng lọc và tiêu diệt vi khuẩn trong hạch bạch huyết, chúng sẽ lan tỏa theo dòng máu và xâm nhập cơ quan ngoại biên.{{sfn|Rajerison et al.|2014|p=405}} Đến đây đã là sự xuất hiện của dịch hạch thể nhiễm khuẩn huyết thứ phát có tỷ lệ tử vong rất cao.{{sfn|Rajerison et al.|2014|pp=405–406}} Cuối cùng, ''Y. pestis'' theo đường máu nhiễm vào phổi, gây nên dịch hạch thể phổi thứ phát.{{sfn|Rajerison et al.|2014|p=406}} | |
− | + | Ở trẻ em, hạch hay thấy ở phần thân trên hơn so với người lớn.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|p=279|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=406}} Kiểm tra vùng da xung quanh hoặc gần hạch có thể phát hiện vết cắn của bọ chét biểu hiện sẩn, mủ, vảy, hay loét nhỏ.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|p=279|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1082}} Dịch hạch thể hạch khác với những dạng [[viêm hạch bạch huyết]] khác ở chỗ không có [[viêm mô tế bào]], cực nhạy cảm đau, phù nề xung quanh, khởi phát nhanh và tình trạng bệnh nhân xấu đi nhanh.{{sfnm|1a1=Rajerison et al.|1y=2014|1p=405|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1082}} | |
=== Dịch hạch thể nhiễm khuẩn huyết === | === Dịch hạch thể nhiễm khuẩn huyết === | ||
− | [[File:PlagueTypes.jpg|thumb|Dịch hạch thể nhiễm khuẩn huyết dẫn đến hoại tử]] | + | [[File:PlagueTypes.jpg|thumb|250px|Dịch hạch thể nhiễm khuẩn huyết dẫn đến hoại tử]] |
− | + | Mạch bạch huyết cuối cùng dẫn vào dòng máu nên vi khuẩn dịch hạch có thể vào máu và đi đến gần như mọi bộ phận của cơ thể. Ở dịch hạch thể nhiễm khuẩn huyết, nội độc tố của vi khuẩn gây [[đông máu rải rác nội mạch]] (DIC), tạo ra những cục máu nhỏ khắp cơ thể và điều này có thể gây hoại tử thiếu máu cục bộ (chết mô do thiếu tuần hoàn máu đến mô). DIC dẫn đến sự cạn kiệt nguồn đông máu của cơ thể khiến việc xuất huyết trở nên bất kiểm soát. Hậu quả xảy ra xuất huyết vào da và các cơ quan khác, điều này có thể tạo ra ban đỏ hoặc đen loang lổ và khái huyết, thổ huyết (ho ra máu, nôn ra máu). Có những chỗ nổi trên da trông phần nào đó giống vết cắn của côn trùng, chúng thường màu đỏ và đôi khi trắng ở giữa. Dịch hạch thể nhiễm khuẩn huyết thường dẫn đến tử vong nếu không điều trị. Chữa trị sớm bằng [[kháng sinh]] giúp giảm tỷ lệ tử vong xuống còn 4 đến 15%.<ref name="Wagle1948">{{cite journal| author=Wagle PM| title=Recent advances in the treatment of bubonic plague| journal=Indian J Med Sci| year=1948| volume=2| pages=489–94| ref=harv }}</ref><ref name="Meyer1950">{{cite journal| author=Meyer KF| title=Modern therapy of plague| year=1950| journal=J Am Med Assoc| volume=144| pages=982–85| pmid=14774219| issue=12| doi=10.1001/jama.1950.02920120006003| ref=harv}}</ref><ref name="DattGupta1948">{{cite journal| author=Datt Gupta AK| title=A short note on plague cases treated at Campbell Hospital| journal=Ind Med Gaz| year=1948| volume=83| pages=150–51| ref=harv}}</ref> | |
− | |||
− | |||
=== Dịch hạch thể phổi === | === Dịch hạch thể phổi === | ||
− | + | Thể phổi của dịch hạch phát sinh từ nhiễm khuẩn phổi. Dịch hạch dạng này gây ho, hắt hơi, do đó tạo ra những giọt bắn chứa tế bào vi khuẩn và dễ làm lây nhiễm cho bất kỳ ai hít phải chúng. [[Thời kỳ ủ bệnh]] của dịch hạch thể phổi ngắn, thường hai đến bốn ngày nhưng đôi khi chỉ vài tiếng. Các dấu hiệu ban đầu là không thể phân biệt với những bệnh đường hô hấp khác, bao gồm đau đầu, mệt mỏi, và nhổ hoặc nôn ra máu. Bệnh tiến triển nhanh nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, thông thường chỉ trong vòng vài giờ và tử vong có thể xảy ra trong một đến sáu ngày. Tỷ lệ tử vong là gần 100% nếu không chữa trị.<ref>{{cite book |editor-last=Ryan |editor-first=K. J. |editor2-last=Ray |editor2-first=C. G. |title=Sherris Medical Microbiology: An Introduction to Infectious Diseases |location=New York |publisher=McGraw-Hill |edition=4th |year=2004 |isbn=978-0-8385-8529-0 }}</ref><ref name="Hoffman1980">{{cite journal| author=Hoffman SL| title=Plague in the United States: the "Black Death" is still alive| journal=Annals of Emergency Medicine| year=1980| volume=9| pages=319–22| doi=10.1016/S0196-0644(80)80068-0| issue=6| pmid=7386958| ref=harv }}</ref> | |
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
== Tác nhân == | == Tác nhân == | ||
− | [[File: | + | [[File:Xenopsylla chepsis (oriental rat flea).jpg|thumb|250px|''Xenopsylla cheopsis'' (bọ chét chuột nhiệt đới) no máu sau khi ăn. Loài bọ chét này là [[Vật trung gian truyền bệnh|véc-tơ]] chủ yếu làm lây truyền ''Yersinia pestis'', thủ phạm gây bệnh dịch hạch. Cả bọ chét đực và cái đều hút máu và có thể truyền vi khuẩn.]] |
− | + | ''Yersinia pestis'' là [[cầu trực khuẩn]] [[vi khuẩn gram âm|gram âm]], không động, hình que và không có [[bào tử]].<ref>{{cite book | author = Collins FM | title = ''Pasteurella'', ''Yersinia'', and ''Francisella''. ''In:'' Baron's Medical Microbiology| editor = Baron S| display-editors = etal| edition = 4th | publisher = Univ. of Texas Medical Branch | year = 1996 | url = https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/bv.fcgi?rid=mmed.section.1611 | isbn = 978-0-9631172-1-2 }}</ref> Chúng là [[sinh vật yếm khí không bắt buộc]] và tác nhân gây bệnh dịch hạch ở người.<ref>{{cite book |veditors=Ryan KJ, Ray CG |title=Sherris Medical Microbiology |url=https://archive.org/details/sherrismedicalmi00ryan |url-access=limited |edition=4th |pages=[https://archive.org/details/sherrismedicalmi00ryan/page/n501 484]–488 |publisher=McGraw Hill |year=2004 |isbn=978-0-8385-8529-0}}</ref> | |
− | + | ''Y. pestis'' có thể lây nhiễm vào cá thể bình thường bằng một trong các cách sau:<ref name="PM">''Plague Manual: Epidemiology, Distribution, Surveillance and Control'', pp. 9, 11. WHO/CDS/CSR/EDC/99.2</ref> | |
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | ''Y. pestis'' lây | ||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | + | * Tiếp xúc giọt – ho hoặc hắt hơi vào người khác | |
+ | * Tiếp xúc vật lý trực tiếp – chạm vào người nhiễm, gồm cả tiếp xúc tình dục | ||
+ | * Tiếp xúc gián tiếp – chạm vào đất hay bề mặt chứa vi khuẩn | ||
+ | * Lây qua không khí – nếu vi khuẩn có thể tồn tại trong không khí một thời gian dài | ||
+ | * Lây đường phân-miệng – thường từ thực phẩm hoặc nguồn nước bẩn | ||
+ | * Lây bởi vật truyền – côn trùng hoặc động vật khác mang bệnh | ||
− | + | ''Yersinia pestis'' lưu hành ở động vật, đặc biệt ở [[động vật gặm nhấm]], trong những ổ lây nhiễm tự nhiên trên mọi lục địa trừ Australia. Các ổ dịch hạch tự nhiên nằm trong một vành đai rộng ở miền nhiệt đới, cận nhiệt đới và phần ấm hơn của miền ôn đới khắp thế giới, giữa vĩ tuyến 55 độ Bắc và 40 độ Nam.<ref name=PM/> Trái với niềm tin phổ biến, chuột không trực tiếp khởi động lây lan dịch hạch thể hạch. Đây chủ yếu là bệnh ở [[bọ chét]] (''[[Xenopsylla cheopis]]'') gây hại cho chuột, khiến chuột trở thành nạn nhân đầu tiên. Con người và động vật gặm nhấm bị lây nhiễm khi bị bọ chét mang mầm bệnh cắn. Vi khuẩn sinh sôi bên trong bọ chét, tập hợp lại tạo thành một cái nút bít kín dạ dày và khiến bọ chét đói. Tiếp theo bọ chét cắn một vật chủ và tiếp tục ăn (hút máu), kể cả khi điều này không thể dập tắt cơn đói, hệ quả là bọ chét nôn máu nhiễm vi khuẩn trở lại chỗ vết cắn. Vi khuẩn dịch hạch sau đó nhiễm vào vật chủ mới còn bọ chét cuối cùng chết vì đói. Các đợt bùng phát dịch hạch nghiêm trọng thường bắt đầu bởi các đợt bùng phát khác ở động vật gặm nhấm, hoặc bởi sự gia tăng số lượng loài gặm nhấm.<ref>{{Cite journal|last=Yersin|first=Alexandre|year=1894|orig-year=|title=La peste bubonique à Hong-Kong|url=http://www.biusante.parisdescartes.fr/histoire/medica/resultats/index.php?p=3&cote=epo1234&do=page|journal=Annales de l'Institut Pasteur|volume=8|pages=662–67}}</ref> | |
− | == | + | == Vũ khí sinh học == |
+ | Dịch hạch có lịch sử lâu đời được con người sử dụng làm [[vũ khí sinh học]]. Ghi chép lịch sử từ Trung Hoa cổ đại và châu Âu trung cổ thuật lại việc sử dụng xác động vật nhiễm bệnh như bò hoặc ngựa để làm bẩn nguồn nước của kẻ thù bởi [[người Hung Nô]]/[[người Hung|Hung]], [[người Mông Cổ|Mông Cổ]], [[người Turk|Turk]], và những tộc khác. Tướng [[nhà Hán]] [[Hoắc Khứ Bệnh]] được ghi nhận đã chết vì bị đầu độc như vậy khi đang tham gia cuộc chiến chống Hung Nô. Có thông tin các nạn nhân của dịch hạch được quăng vào những thành phố đang chịu sự vây hãm bằng máy bắn.<ref>Schama, S. (2000). ''A History of Britain: At the Edge of the World? 3000BC–AD1603, First Edition'', BBC Worldwide, London, p226.</ref> | ||
− | == | + | Vào năm 1347 thuộc địa [[Caffa]] của [[Genoa]], một địa bàn giao thương lớn trên [[bán đảo Krym]], bị quân đội [[Hãn quốc Kim Trướng|Kim Trướng]] Mông Cổ do [[Janibeg]] chỉ huy bao vây. Cuộc vây hãm trở nên kéo dài và trong thời gian đó có tin báo quân Mông Cổ bị tàn tạ bởi dịch bệnh. Họ quyết định sử dụng xác người bệnh chết làm vũ khí sinh học. Xác được cẩu qua tường thành, làm lây nhiễm cư dân bên trong. Sự kiện này có thể đã làm lan truyền dịch hạch (Cái chết Đen) khi những cư dân mang bệnh đi về phía nam châu Âu, một cách lý giải cho sự lây lan nhanh chóng.<ref>{{Cite journal |url=https://www.cdc.gov/ncidod/EID/vol8no9/01-0536.htm |author=Wheelis M. |title=Biological warfare at the 1346 siege of Caffa |journal=Emerg Infect Dis |year = 2002 |doi=10.3201/eid0809.010536 |volume=8 |issue=9 |pages=971–75 |pmid=12194776 |pmc=2732530 |ref=harv }}</ref> |
− | + | Trong [[Chiến tranh thế giới thứ Hai]], quân đội Nhật Bản đã phát triển dịch hạch làm vũ khí bằng cách nhân giống và thả ra số lượng lớn bọ chét. Vào thời kỳ Nhật Bản chiếm đóng Mãn Châu, [[Đơn vị 731]] đã cố tình truyền vi khuẩn dịch hạch vào người Trung Quốc, Hàn Quốc, người dân Mãn Châu và tù binh. Sau đó những đối tượng này bị mổ xác ra để nghiên cứu, số khác bị mổ khi vẫn còn ý thức. Các thành viên của đơn vị như [[Shirō Ishii]] được xá tội tại [[Tòa án Tokyo]] nhưng 12 người bị truy tố tại [[Tòa án Tội ác Chiến tranh Khabarovsk]] năm 1949 mà ở đó một số thừa nhận đã phát tán dịch hạch trong vòng bán kính 36 km (22 dặm) quanh thành phố [[Thường Đức]].<ref>Daniel Barenblatt, ''A plague upon Humanity'', HarperCollns, 2004, pp. 220–21</ref> | |
− | == | + | Sau thế chiến II, cả Hoa Kỳ và Liên Xô đều phát triển những phương thức biến dịch hạch thể phổi thành vũ khí. Thí nghiệm bao gồm những phương pháp phát tán khác nhau, [[sấy chân không]], chỉnh cỡ vi khuẩn, phát triển những chủng kháng kháng sinh, kết hợp vi khuẩn với bệnh khác (như [[bạch hầu]]), và [[kỹ thuật di truyền]]. Các nhà khoa học làm việc trong chương trình vũ khí sinh học của Liên Xô phát biểu rằng nỗ lực của Liên Xô là ghê gớm và những kho vi khuẩn dịch hạch vũ khí hóa lớn đã được tạo ra. Thông tin về nhiều dự án của Liên Xô và Hoa Kỳ hầu như không có. Dịch hạch thể phổi sol khí hóa vẫn là mối đe dọa đáng kể nhất.<ref>{{cite web |title=Plague |url=https://www.jhsph.edu/research/centers-and-institutes/johns-hopkins-center-for-public-health-preparedness/tips/topics/Biologic_Weapons/plague2.html |website=Johns Hopkins Center for Public Health Preparedness |publisher=The Johns Hopkins University |accessdate=29 August 2020}}</ref><ref>{{cite book |last1=Fleisher |first1=Lee |title=Anesthesia and Uncommon Diseases |date=April 20, 2012 |isbn=9781455737550 |page=394 |accessdate=29 August 2020}}</ref><ref>{{cite journal |last1=Riedel |first1=Stefan |title=Plague: from natural disease to bioterrorism |journal=Baylor University Medical Center Proceedings |date=April 18, 2005 |volume=18 |issue=2 |pmid=16200159 |url=https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1200711/ |accessdate=29 August 2020}}</ref> |
− | == | + | Dịch hạch có thể dễ dàng chữa được bằng kháng sinh. Một số quốc gia như Hoa Kỳ sở hữu nguồn cung lớn nên những trường hợp tấn công như vậy không đáng lo ngại.<ref>{{Cite book|title=Diseases of the Human Body|last=Tamparo|first=Carol|last2=Lewis|first2=Marcia|publisher=F.A. Davis Company|year=2011|isbn=9780803625051|location=Philadelphia, PA|page=70}}</ref> |
== Chú thích == | == Chú thích == | ||
Dòng 107: | Dòng 77: | ||
== Tham khảo == | == Tham khảo == | ||
=== Trích dẫn === | === Trích dẫn === | ||
− | {{reflist| | + | {{reflist|30em}} |
=== Tạp chí === | === Tạp chí === | ||
Dòng 115: | Dòng 85: | ||
*{{cite journal | last1 = Galy | first1 = A. | last2 = Loubet | first2 = P. | last3 = Peiffer-Smadja | first3 = N. | last4 = Yazdanpanah | first4 = Y. | title = La peste : mise au point et actualités| journal = La Revue de Médecine Interne | date = November 2018 | volume = 39 | issue = 11 | pages = 863–868 | doi = 10.1016/j.revmed.2018.03.019 | pmid = 29628173 | s2cid = 196490575 | ref = {{harvid|Galy et al.|2018}}}} | *{{cite journal | last1 = Galy | first1 = A. | last2 = Loubet | first2 = P. | last3 = Peiffer-Smadja | first3 = N. | last4 = Yazdanpanah | first4 = Y. | title = La peste : mise au point et actualités| journal = La Revue de Médecine Interne | date = November 2018 | volume = 39 | issue = 11 | pages = 863–868 | doi = 10.1016/j.revmed.2018.03.019 | pmid = 29628173 | s2cid = 196490575 | ref = {{harvid|Galy et al.|2018}}}} | ||
− | *{{cite journal | last = Kool | first = Jacob L. | title = Risk of Person‐to‐Person Transmission of Pneumonic Plague | journal = Clinical Infectious Diseases | date = 15 April 2005 | volume = 40 | issue = 8 | pages = 1166–1172 | doi = 10.1086/428617 | pmid = 15791518 | s2cid = 22910852 | doi-access = free | + | *{{cite journal | last = Kool | first = Jacob L. | title = Risk of Person‐to‐Person Transmission of Pneumonic Plague | journal = Clinical Infectious Diseases | date = 15 April 2005 | volume = 40 | issue = 8 | pages = 1166–1172 | doi = 10.1086/428617 | pmid = 15791518 | s2cid = 22910852 | doi-access = free}} |
− | *{{cite journal | last = Yang | first = Ruifu | title = Plague: Recognition, Treatment, and Prevention | journal = Journal of Clinical Microbiology | date = January 2018 | volume = 56 | issue = 1 | doi = 10.1128/JCM.01519-17 | pmc = 5744195 | pmid = 29070654 | s2cid = 22512366 | doi-access = free | + | *{{cite journal | last = Yang | first = Ruifu | title = Plague: Recognition, Treatment, and Prevention | journal = Journal of Clinical Microbiology | date = January 2018 | volume = 56 | issue = 1 | doi = 10.1128/JCM.01519-17 | pmc = 5744195 | pmid = 29070654 | s2cid = 22512366 | doi-access = free}} |
− | *{{cite journal | last1 = Sun | first1 = Wei | last2 = Singh | first2 = Amit K. | title = Plague vaccine: recent progress and prospects | journal = npj Vaccines | date = 18 February 2019 | volume = 4 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41541-019-0105-9 | pmid = 30792905 | pmc = 6379378 | s2cid = 67032577 | doi-access = free | + | *{{cite journal | last1 = Sun | first1 = Wei | last2 = Singh | first2 = Amit K. | title = Plague vaccine: recent progress and prospects | journal = npj Vaccines | date = 18 February 2019 | volume = 4 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41541-019-0105-9 | pmid = 30792905 | pmc = 6379378 | s2cid = 67032577 | doi-access = free}} |
− | *{{cite journal | last1 = Rosenzweig | first1 = Jason A. | last2 = Hendrix | first2 = Emily K. | last3 = Chopra | first3 = Ashok K. | title = Plague vaccines: new developments in an ongoing search | journal = Applied Microbiology and Biotechnology | date = June 2021 | volume = 105 | issue = 12 | pages = 4931–4941 | doi = 10.1007/s00253-021-11389-6 | pmid = 34142207 | pmc = 8211537 | doi-access = free | + | *{{cite journal | last1 = Rosenzweig | first1 = Jason A. | last2 = Hendrix | first2 = Emily K. | last3 = Chopra | first3 = Ashok K. | title = Plague vaccines: new developments in an ongoing search | journal = Applied Microbiology and Biotechnology | date = June 2021 | volume = 105 | issue = 12 | pages = 4931–4941 | doi = 10.1007/s00253-021-11389-6 | pmid = 34142207 | pmc = 8211537 | doi-access = free}} |
− | *{{cite journal | last1 = Sebbane | first1 = Florent | last2 = Lemaître | first2 = Nadine | title = Antibiotic Therapy of Plague: A Review | journal = Biomolecules | date = 12 May 2021 | volume = 11 | issue = 5 | page = 724 | doi = 10.3390/biom11050724 | pmid = 34065940 | pmc = 8151713 | doi-access = free | + | *{{cite journal | last1 = Sebbane | first1 = Florent | last2 = Lemaître | first2 = Nadine | title = Antibiotic Therapy of Plague: A Review | journal = Biomolecules | date = 12 May 2021 | volume = 11 | issue = 5 | page = 724 | doi = 10.3390/biom11050724 | pmid = 34065940 | pmc = 8151713 | doi-access = free}} |
*{{cite journal | last1 = Spyrou | first1 = Maria A. | last2 = Tukhbatova | first2 = Rezeda I. | last3 = Wang | first3 = Chuan-Chao | last4 = Valtueña | first4 = Aida Andrades | last5 = Lankapalli | first5 = Aditya K. | last6 = Kondrashin | first6 = Vitaly V. | last7 = Tsybin | first7 = Victor A. | last8 = Khokhlov | first8 = Aleksandr | last9 = Kühnert | first9 = Denise | last10 = Herbig | first10 = Alexander | last11 = Bos | first11 = Kirsten I. | last12 = Krause | first12 = Johannes | title = Analysis of 3800-year-old Yersinia pestis genomes suggests Bronze Age origin for bubonic plague | journal = Nature Communications | date = 8 June 2018 | volume = 9 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41467-018-04550-9 | pmid = 29884871 | pmc = 5993720 | s2cid = 47001769 | doi-access = free | ref = {{harvid|Spyrou et al.|2018}}}} | *{{cite journal | last1 = Spyrou | first1 = Maria A. | last2 = Tukhbatova | first2 = Rezeda I. | last3 = Wang | first3 = Chuan-Chao | last4 = Valtueña | first4 = Aida Andrades | last5 = Lankapalli | first5 = Aditya K. | last6 = Kondrashin | first6 = Vitaly V. | last7 = Tsybin | first7 = Victor A. | last8 = Khokhlov | first8 = Aleksandr | last9 = Kühnert | first9 = Denise | last10 = Herbig | first10 = Alexander | last11 = Bos | first11 = Kirsten I. | last12 = Krause | first12 = Johannes | title = Analysis of 3800-year-old Yersinia pestis genomes suggests Bronze Age origin for bubonic plague | journal = Nature Communications | date = 8 June 2018 | volume = 9 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41467-018-04550-9 | pmid = 29884871 | pmc = 5993720 | s2cid = 47001769 | doi-access = free | ref = {{harvid|Spyrou et al.|2018}}}} | ||
− | *{{cite journal | last1 = Glatter | first1 = Kathryn A. | last2 = Finkelman | first2 = Paul | title = History of the Plague: An Ancient Pandemic for the Age of COVID-19 | journal = The American Journal of Medicine | date = February 2021 | volume = 134 | issue = 2 | pages = 176–181 | doi = 10.1016/j.amjmed.2020.08.019 | pmid = 32979306 | pmc = 7513766 | s2cid = 221882331 | doi-access = free | + | *{{cite journal | last1 = Glatter | first1 = Kathryn A. | last2 = Finkelman | first2 = Paul | title = History of the Plague: An Ancient Pandemic for the Age of COVID-19 | journal = The American Journal of Medicine | date = February 2021 | volume = 134 | issue = 2 | pages = 176–181 | doi = 10.1016/j.amjmed.2020.08.019 | pmid = 32979306 | pmc = 7513766 | s2cid = 221882331 | doi-access = free}} |
− | *{{cite journal | last1 = Zietz | first1 = Björn P. | last2 = Dunkelberg | first2 = Hartmut | title = The history of the plague and the research on the causative agent Yersinia pestis | journal = International Journal of Hygiene and Environmental Health | date = 2004 | volume = 207 | issue = 2 | pages = 165–178 | doi = 10.1078/1438-4639-00259 | pmid = 15031959 | pmc = 7128933 | s2cid = 2837737 | doi-access = free | + | *{{cite journal | last1 = Zietz | first1 = Björn P. | last2 = Dunkelberg | first2 = Hartmut | title = The history of the plague and the research on the causative agent Yersinia pestis | journal = International Journal of Hygiene and Environmental Health | date = 2004 | volume = 207 | issue = 2 | pages = 165–178 | doi = 10.1078/1438-4639-00259 | pmid = 15031959 | pmc = 7128933 | s2cid = 2837737 | doi-access = free}} |
− | *{{cite journal | last1 = Ansari | first1 = Issmaeel | last2 = Grier | first2 = Gareth | last3 = Byers | first3 = Mark | title = Deliberate release: Plague – A review | journal = Journal of Biosafety and Biosecurity | date = March 2020 | volume = 2 | issue = 1 | pages = 10–22 | doi = 10.1016/j.jobb.2020.02.001 | pmid = 32835180 | pmc = 7270574 | s2cid = 214756517 | doi-access = free | + | *{{cite journal | last1 = Ansari | first1 = Issmaeel | last2 = Grier | first2 = Gareth | last3 = Byers | first3 = Mark | title = Deliberate release: Plague – A review | journal = Journal of Biosafety and Biosecurity | date = March 2020 | volume = 2 | issue = 1 | pages = 10–22 | doi = 10.1016/j.jobb.2020.02.001 | pmid = 32835180 | pmc = 7270574 | s2cid = 214756517 | doi-access = free}} |
− | *{{cite journal | last = Butler | first = T. | title = Plague history: Yersin’s discovery of the causative bacterium in 1894 enabled, in the subsequent century, scientific progress in understanding the disease and the development of treatments and vaccines | journal = Clinical Microbiology and Infection | date = March 2014 | volume = 20 | issue = 3 | pages = 202–209 | doi = 10.1111/1469-0691.12540 | pmid = 24438235 | s2cid = 206903784 | doi-access = free | + | *{{cite journal | last = Butler | first = T. | title = Plague history: Yersin’s discovery of the causative bacterium in 1894 enabled, in the subsequent century, scientific progress in understanding the disease and the development of treatments and vaccines | journal = Clinical Microbiology and Infection | date = March 2014 | volume = 20 | issue = 3 | pages = 202–209 | doi = 10.1111/1469-0691.12540 | pmid = 24438235 | s2cid = 206903784 | doi-access = free}} |
*{{cite journal | last1 = Rakotosamimanana | first1 = Sitraka | last2 = Kassie | first2 = Daouda | last3 = Taglioni | first3 = François | last4 = Ramamonjisoa | first4 = Josélyne | last5 = Rakotomanana | first5 = Fanjasoa | last6 = Rajerison | first6 = Minoarisoa | title = A decade of plague in Madagascar: a description of two hotspot districts | journal = BMC Public Health | date = 10 June 2021 | volume = 21 | issue = 1 | doi = 10.1186/s12889-021-11061-8 | pmid = 34112118 | pmc = 8194207 | doi-access = free | ref = {{harvid|Rakotosamimanana et al.|2021}}}} | *{{cite journal | last1 = Rakotosamimanana | first1 = Sitraka | last2 = Kassie | first2 = Daouda | last3 = Taglioni | first3 = François | last4 = Ramamonjisoa | first4 = Josélyne | last5 = Rakotomanana | first5 = Fanjasoa | last6 = Rajerison | first6 = Minoarisoa | title = A decade of plague in Madagascar: a description of two hotspot districts | journal = BMC Public Health | date = 10 June 2021 | volume = 21 | issue = 1 | doi = 10.1186/s12889-021-11061-8 | pmid = 34112118 | pmc = 8194207 | doi-access = free | ref = {{harvid|Rakotosamimanana et al.|2021}}}} | ||
− | + | {{refend}} | |
− | + | === Web === | |
− | *{{cite | + | *{{cite web | url = https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/plague | title = Plague | date = 31 October 2017 | website = who.int | publisher = World Health Organization | access-date = 8 February 2022 | ref = {{harvid|WHO|2017}}}} |
− | *{{cite | + | *{{cite web | url = https://www.cdc.gov/plague/maps/index.html | title = Plague - Maps and Statistics | date = 27 May 2021 | website = cdc.gov | publisher = Centers for Disease Control and Prevention | access-date = 9 February 2022 | ref = {{harvid|CDCPlagueMaps|2021}}}} |
− | + | === Sách === | |
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
*{{cite book | editor1-first = Jonathan | editor1-last = Cohen | editor2-first = William G. | editor2-last = Powderly | editor3-first = Steven M. | editor3-last = Opal | date = 2017 | title = Infectious Diseases | edition = 4 | publisher = Elsevier | isbn = 978-0-7020-6285-8 | doi = 10.1016/C2013-1-00044-3 | url = https://www.sciencedirect.com/book/9780702062858/infectious-diseases}} | *{{cite book | editor1-first = Jonathan | editor1-last = Cohen | editor2-first = William G. | editor2-last = Powderly | editor3-first = Steven M. | editor3-last = Opal | date = 2017 | title = Infectious Diseases | edition = 4 | publisher = Elsevier | isbn = 978-0-7020-6285-8 | doi = 10.1016/C2013-1-00044-3 | url = https://www.sciencedirect.com/book/9780702062858/infectious-diseases}} | ||
− | **{{citation | last1 = Gage | first1 = Kenneth L. | last2 = Beard | first2 = C. Ben | chapter = Chapter 126 | title = Plague | pages = 1078–1084.e1 | doi = 10.1016/B978-0-7020-6285-8.00126-X | + | **{{citation | last1 = Gage | first1 = Kenneth L. | last2 = Beard | first2 = C. Ben | chapter = Chapter 126 | title = Plague | date = 2017 | pages = 1078–1084.e1 | doi = 10.1016/B978-0-7020-6285-8.00126-X}} |
*{{cite book | editor1-first = Jeremy | editor1-last = Farrar | editor2-first = Thomas | editor2-last = Junghanss | editor3-first = David | editor3-last = Lalloo | editor4-first = Peter J. | editor4-last = Hotez | editor5-first = Gagandeep | editor5-last = Kang | editor6-first = Nicholas J. | editor6-last = White | date = 2014 | title = Manson's Tropical Infectious Diseases | edition = 23 | publisher = Saunders Ltd. | isbn = 978-0-7020-5101-2 | url = https://www.sciencedirect.com/book/9780702051012/mansons-tropical-infectious-diseases | doi = 10.1016/C2010-0-66223-7}} | *{{cite book | editor1-first = Jeremy | editor1-last = Farrar | editor2-first = Thomas | editor2-last = Junghanss | editor3-first = David | editor3-last = Lalloo | editor4-first = Peter J. | editor4-last = Hotez | editor5-first = Gagandeep | editor5-last = Kang | editor6-first = Nicholas J. | editor6-last = White | date = 2014 | title = Manson's Tropical Infectious Diseases | edition = 23 | publisher = Saunders Ltd. | isbn = 978-0-7020-5101-2 | url = https://www.sciencedirect.com/book/9780702051012/mansons-tropical-infectious-diseases | doi = 10.1016/C2010-0-66223-7}} | ||
− | **{{citation | last1 = Rajerison | first1 = Minoarisoa | last2 = Ratsitorahina | first2 = Maherisoa | last3 = Andrianaivoarimanana | first3 = Voahangy | chapter = Chapter 33 | title = Plague | pages = 404–409 | doi = 10.1016/B978-0-7020-5101-2.00034-0 | ref = {{harvid|Rajerison et al.|2014}}}} | + | **{{citation | last1 = Rajerison | first1 = Minoarisoa | last2 = Ratsitorahina | first2 = Maherisoa | last3 = Andrianaivoarimanana | first3 = Voahangy | chapter = Chapter 33 | title = Plague | date = 2014 | pages = 404–409 | doi = 10.1016/B978-0-7020-5101-2.00034-0 | ref = {{harvid|Rajerison et al.|2014}}}} |
*{{cite book | editor1-first = Edward T. | editor1-last = Ryan | editor2-first = Tom | editor2-last = Solomon | editor3-first = Timothy P. | editor3-last = Eddy | editor4-first = David R. | editor4-last = Hill | editor5-first = Naomi E. | editor5-last = Aronson | date = 2020 | title = Hunter's Tropical Medicine and Emerging Infectious Diseases | edition = 10 | publisher = Elsevier | isbn = 978-0-323-55512-8 | doi = 10.1016/C2016-0-01879-X | url = https://www.sciencedirect.com/book/9780323555128/hunters-tropical-medicine-and-emerging-infectious-diseases}} | *{{cite book | editor1-first = Edward T. | editor1-last = Ryan | editor2-first = Tom | editor2-last = Solomon | editor3-first = Timothy P. | editor3-last = Eddy | editor4-first = David R. | editor4-last = Hill | editor5-first = Naomi E. | editor5-last = Aronson | date = 2020 | title = Hunter's Tropical Medicine and Emerging Infectious Diseases | edition = 10 | publisher = Elsevier | isbn = 978-0-323-55512-8 | doi = 10.1016/C2016-0-01879-X | url = https://www.sciencedirect.com/book/9780323555128/hunters-tropical-medicine-and-emerging-infectious-diseases}} | ||
− | **{{citation | last = Drancourt | first = Michel | chapter = Chapter 77 | title = Plague | pages = 623–629 | doi = 10.1016/B978-0-323-55512-8.00077-6 | + | **{{citation | last = Drancourt | first = Michel | chapter = Chapter 77 | title = Plague | date = 2020 | pages = 623–629 | doi = 10.1016/B978-0-323-55512-8.00077-6}} |
*{{cite book | editor1-first = Richard L. | editor1-last = Guerrant | editor2-first = David H. | editor2-last = Walker | editor3-first = Peter F. | editor3-last = Weller | date = 2011 | title = Tropical Infectious Diseases: Principles, Pathogens and Practice | edition = 3 | publisher = Saunders | isbn = 978-0-7020-3935-5 | url = https://www.sciencedirect.com/book/9780702039355/tropical-infectious-diseases | doi = 10.1016/C2009-0-40410-0}} | *{{cite book | editor1-first = Richard L. | editor1-last = Guerrant | editor2-first = David H. | editor2-last = Walker | editor3-first = Peter F. | editor3-last = Weller | date = 2011 | title = Tropical Infectious Diseases: Principles, Pathogens and Practice | edition = 3 | publisher = Saunders | isbn = 978-0-7020-3935-5 | url = https://www.sciencedirect.com/book/9780702039355/tropical-infectious-diseases | doi = 10.1016/C2009-0-40410-0}} | ||
− | **{{citation | last = Mead | first = Paul S. | chapter = Chapter 41 | title = Plague | pages = 276–283 | doi = 10.1016/B978-0-7020-3935-5.00041-0 | pmc = 7149940 | doi-access = free | + | **{{citation | last = Mead | first = Paul S. | chapter = Chapter 41 | title = Plague | date = 2011 | pages = 276–283 | doi = 10.1016/B978-0-7020-3935-5.00041-0 | pmc = 7149940 | doi-access = free}} |
− | + | *{{cite book | editor1-first = I. W. | editor1-last = Fong | editor2-first = Kenneth | editor2-last = Alibek | title = Bioterrorism and Infectious Agents: A New Dilemma for the 21st Century | edition = 1 | date = 2009 | publisher = Springer New York | doi = 10.1007/978-1-4419-1266-4 | isbn = 978-1-4419-1266-4}} | |
− | + | **{{citation | last = Dennis | first = David T. | chapter = Chapter 2 | title = Plague as a Biological Weapon | date = 2009 | pages = 37–70 | doi = 10.1007/978-1-4419-1266-4_2 | pmc = 7120598 | doi-access = free}} | |
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | *{{cite book | editor1-first = I. W. | editor1-last = Fong | editor2-first = Kenneth | editor2-last = Alibek | title = Bioterrorism and Infectious Agents: A New Dilemma for the 21st Century | edition = 1 | date = 2009 | publisher = Springer | ||
− | **{{citation | last = Dennis | first = David T. | chapter = Chapter 2 | title = Plague as a Biological Weapon | pages = 37–70 | doi = 10.1007/978-1-4419-1266-4_2 | pmc = 7120598 | doi-access = free | ||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− |